digital marketing . Cùng với sự lan tỏa mạnh mẽ của Internet, e-marketing đã không ngừng lớn mạnh và đang dần khẳng định được vị thế của mình so với marketing truyền thống.
Các hoạt động e-marketing bao gồm: search engine marketing (SEM), website marketing qua CCTK, email marketing, B2B marketing, interactive advertising, blog marketing, viral marketing… (Damani, Farbo, and Linton, 2010).
Trong nghiên cứu của mình, tác giả tập trung vào các nội dung: email marketing, quảng bá website, SEM, quảng cáo liên kết và truyền thông xã hội. Vì các hoạt động này có khả năng phát triển và hiện tại đang được nhiều doanh nghiệp ứng dụng tại Việt Nam.
Mục tiêu của e-marketing là vận dụng hiệu quả công nghệ Internet đang ngày càng phát triển, tiếp cận khách hàng mục tiêu có thói quen sử dụng Internet và tham gia các hoạt động tìm kiếm (Search Engine), diễn đàn, sàn giao dịch online…để quảng bá hình ảnh, thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp từ đó đẩy mạnh xúc tiến bán hàng. Theo báo cáo thường niên của Pricewaterhouse Coopers thị trường e- marketing tại Mỹ trị giá tổng cộng 16,9 tỷ USD trong năm 2006 (Pricewaterhouse Coopers & IAB, 2009). Chưa kể đến các khoảng thu nhập từ các website 2 như Ebay, Amazon…đã mang lại lợi ích khổng lồ cho các nhà buôn bán qua mạng. Ý nghĩa của từng hoạt động e-marketing sẽ được đề cập rõ hơn trong nội dung dưới đây.
1.1.3. Ý nghĩa của e-marketing
E-marketing giúp quảng bá thông tin và tiếp thị trong thị trường toàn cầu với chi phí thấp nhất. Tại Việt Nam, doanh nghiệp có thể thiết lập một trang web của mình dễ dàng với số tiền không cao (cụ thể là 150.000 đồng cho việc thuê tên miền/năm, và khoảng 500.000 đồng cho việc thuê không gian máy chủ/năm). Chi phí thuê các dịch vụ thiết kế website rơi vào biên độ từ 2 triệu đến 5 triệu tùy theo số trang và chức năng yêu cầu của doanh nghiệp. Như vậy, với khoảng 3 triệu đồng cho trong một năm, hình ảnh doanh nghiệp có thể hiện diện trên xa lộ thông tin, nơi mà mọi người trên thế giới có thể truy cập và đọc được thông tin của doanh nghiệp.
E-marketing là một trong những công cụ tiếp cận thị trường được thực hiện dựa trên thành tựu của khoa học công nghệ thông tin (email, mobile, mạng xã hội…). Thông qua phương tiện điện tử, các doanh nghiệp có thể lập kế hoạch về quảng bá sản
phẩm, giá cả, mạng lưới phân phối đối với các sản phẩm của mình. Đây là phương tiện để doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm, hình ảnh hoạt động và thương hiệu của doanh nghiệp đến khách hàng. Có thể nói, công nghệ thông tin đã và đang là công cụ hỗ trợ rất đắc lực cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Một trong những lợi thế của e-marketing là sự sẵn sàng của lượng lớn thông tin. Người tiêu dùng có thể truy cập thông tin sản phẩm và thực hiện giao dịch, tương tác với doanh nghiệp như mua bán mọi lúc mọi nơi. ên cạnh đó, việc sử dụng công cụ e-maketing còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí quảng bá sản phẩm đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, chi phí bán hàng, chi phí thuê mặt bằng, giảm số lượng nhân viên bán hàng. E-marketing còn giúp doanh nghiệp tiếp cận với thị trường rộng lớn cũng như phát triển ra toàn cầu. So sánh với các phương tiện khác như in ấn, báo đài, truyền hình, e-marketing có lơi thế rất lớn về chi phí thấp. Ngoài ra, các hoạt động e-marketing khi triển khai có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá. Ví dụ với website, dịch vụ Web analytic” cho phép theo dõi số lượng người truy cập, nội dung quan tâm từ đó có thể đánh giá thông điệp truyền đi có đúng với ước muốn của khách hàng hay không.
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng marketing điện tử e-marketing nhằm thu hút khách quốc tế trong các doanh nghiệp du lịch tại Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2020 - 1
- Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng marketing điện tử e-marketing nhằm thu hút khách quốc tế trong các doanh nghiệp du lịch tại Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2020 - 2
- Phương Thức Quảng Cáo Trên Công Cụ Tìm Kiếm (Search Engine Marketing)
- Một Số Công Cụ Ứng Dụng E-Marketing Đối Với Doanh Nghiệp Du Lịch
- Lợi Ích Của Việc Đẩy Mạnh Ứng Dụng E-Marketing Nhằm Thu Hút Khách Quốc Tế Của Các Doanh Nghiệp Du Lịch Tại Tp. Hồ Chí Minh
Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.
1.1.3.1. Xu hướng sử dụng e-marketing trong thu hút khách du lịch quốc tế
Khoa học và công nghệ phát triển không ngừng đã dẫn đến nền kinh tế-xã hội toàn cầu ngày càng hiện đại hóa. Các đường biên giới dường như được xoá mời bởi sự xuất hiện của mạng Internet và những chiếc máy tính. Với đặc tính như tiện lợi, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí, càng ngày càng có nhiều người tham gia vào sử dụng Internet như một công cụ thiết yếu để tìm kiếm thông tin, liên lạc hay giao dịch, mua bán.
Bản thân du lịch quốc tế gắn liền với những người có khả năng tài chính và nền tảng tri thức cao. Do đó, xu hướng quảng bá hình ảnh và khuyến khích du lịch quốc tế trên thế giới là ứng dụng e-marketing. Hiện nay, e-marketing cho du lịch quốc tế thể hiện ở hai xu hướng chính:
1/ Hợp tác khai thác và truyền tải thông tin lên mạng
Từ khi Internet ra đời và ngày càng phổ biến cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin (CNTT), rất nhiều thông tin được truyền tải và lưu giữ trên mạng. Không là ngoại lệ, một lượng đáng kể thông tin du lịch được liên tục tập
hợp, lưu trữ và công bố trực tuyến. Một xu hướng chính trong việc tiếp cận và tận dụng những dữ liệu này của các tổ chức du lịch ở châu Âu và châu Phi là tìm kiếm sự giúp đỡ của các chuyên gia nghiên cứu dịch vụ du lịch trực tuyến (tiêu biểu có thể kể đến như Travel Mole, E-Marketer, Phocus Wright….) và hợp tác với các đối tác địa phương và quốc tế. Để làm được điều này, họ tái phân bổ ngân sách, đầu tư nhiều hơn vào thương mại điện tử (TMĐT), vạch ra những thách thức tiềm ẩn và giải pháp cho mọi vấn đề có thể gặp khi bắt tay vào áp dụng Internet để kinh doanh.
Hiện nay, các nước ở khu vực châu Á-Thái ình Dương đã vươn lên dẫn đầu về số lượng người sử dụng Internet với con số hơn một tỷ người, chứng tỏ CNTT và viễn thông đang ngày càng phát triển ở khu vực này. Cùng với tiềm năng du lịch của mình, các nước Châu Á sẽ vươn lên dẫn đầu về kinh doanh du lịch điện tử (e-tourism) trong một tương lai không xa.
2/ E-marketing
Ở nhiều nước có nền du lịch phát triển, như Malaysia, Singapore, Thái Lan,… bộ phận xúc tiến của tổng cục hoặc hiệp hội du lịch giữ vai trò quan trọng cho doanh nghiệp trong việc mở rông thị trường bằng cách cung cấp thông tin, tư vấn, tổ chức khảo sát xây dựng sản phẩm tại thị trường mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quan hệ bằng các hoạt động tổ chức và tham gia các sự kiện, triển lãm, hội chợ, hội thảo du lịch trong nước và quốc tế. Và để quảng bá cho những sự kiện trọng điểm này, các nước sử dụng triệt để các công cụ Internet để thực hiện e-marketing.
Ở những thị trường du lịch lớn trên thế giới, quảng bá du lịch dựa vào tần suất lướt web và tìm kiếm trên mạng cả khách hàng tiềm năng hiện đã trở nên quan trọng hơn là dựa vào sự giới thiệu thuần túy giữa mọi người với nhau. Một trong những cách thức để e-marketing hiệu quả là sử dụng những đoạn băng video quay những khách du lịch kể về những chuyến đi của mình và chia sẻ kinh nghiệm. Đây là phương thức quảng bá một vùng đất, văn hóa và những sự kiện du lịch nhanh chóng và sâu rộng trong thời đại Internet ngày nay.
Ở Hoa Kỳ, một trong những thị trường du lịch lớn trên thế giới, doanh số kinh doanh du lịch trực tuyến đã vượt xa kinh doanh du lịch truyền thống với hơn 100 tỷ USD mỗi năm. Xu thế này cũng ngày càng chiếm lĩnh hoạt động du lịch của các nước châu Á và châu Âu. Về đầu tư cho quảng cáo du lịch trên mạng, năm 2007 Hoa Kỳ đã
bỏ ra 920 triệu USD, con số này ở năm 2008 là 1,6 tỷ USD. Nền du lich Hoa Kỳ chú trọng đến TMĐT và hoạt động e-marketing trên mạng lưới xã hội như quảng cáo trên các trang tìm kiếm. Bên cạnh đó, Hoa Kỳ khuyến khích các công ty du lịch vừa và nhỏ ở trong nước sử dụng những hệ thống quảng cáo tự phục vụ để tự quảng bá mình thông qua mạng lưới xã hội (Tourismvc, Tourism search, E-marketing and New Media, 2009).
1.1.3.2. Hạn chế của e-marketing
Thứ nhất, về phương diện kỹ thuật, e-marketing đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật cần thiết nhất định nhưng có thể các kỹ thuật đó là không phổ biến với tất cả mọi đối tượng khách hàng. Đường truyền tốc độ chậm cũng là một trở ngại của e-marketing. Đối với một đường truyền nhanh chóng và ổn định thì việc truyền tải thông điệp từ doanh nghiệp tới khách hàng là hoàn toàn hoàn hảo. Tuy nhiên, trong đa số trường hợp khi doanh nghiệp muốn mở rộng thì trường, tìm kiếm khách hàng ở nước ngoài thì hiện tượng lag (hiện tượng chập chờn tín hiệu) xảy ra rất thường xuyên. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thiết kế một website lớn và phức tạp để quảng bá sản phẩm, nhiều khách hàng, đặc biệt là khách hàng quốc tế sẽ gặp khó khăn khi sử dụng Website vì phải chờ đợi lâu khi tải thông tin về với đường truyền chậm hay khách hàng sử dụng các thiết bị di động. Thứ hai, về phương diện bán hàng, khách hàng không thể chạm, nếm, dùng thử hay cảm nhận sản phẩm trước khi mua trực tuyến.
1.2. Các công cụ ứng dụng e-marketing trong doanh nghiệp du lịch
1.2.1. E-marketing thông qua email marketing
1.2.1.1 Khái niệm
Email marketing là một hình thức mà người marketing sử dụng email, sách điện tử hay catalogue điện tử để gửi đến cho khách hàng, thúc đẩy và đưa khách hàng đến quyết định thực hiện việc mua các sản phẩm của họ (Business Link, 2008).
1.2.1.2 Phân loại email marketing
Hoạt động marketing bằng email gồm 2 hình thức:
Thứ nhất, cá nhân hóa email marketing
Cá nhân hóa email marketing chính là sử dụng email marketing cho phép hay được sự cho phép của người nhận (Solicited Commercial Email), đây là hình thức hiệu quả nhất (Business Link, 2008)
Ưu điểm của hình thức này cách để tạo cho công việc kinh doanh phát triển, mang lại lợi nhuận nhanh chóng nhất với chi phí thấp nhất vì:
- Đội ngũ nhân viên sẽ gửi email cho những người có quan tâm đến sản phẩm của công ty.
- Các công ty có thể bắt đầu nhận được đơn đặt hàng của khách hàng chỉ trong vòng vài phút sau khi gửi thư chào hàng.
- Các ông ty cũng có thể nhanh chóng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng thông qua việc gửi cho họ các bản tin, thông tin cập nhật về sản phẩm, khuyến mại sau các khoảng thời gian khác nhau, hoàn toàn tự động.
Tuy nhiên, nhược điểm của cá nhân hóa email marketing là phải được sự cho phép của người nhận.
Thứ hai, sử dụng phần mềm email marketing hàng loạt (spam). Spam là hình thức email marketing không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email Marketing hay Unsolicited Commercial Email - UCE). Đây là hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên Internet (Business Link, 2008). Hình thức gửi email marketing không mong muốn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, rất nhiều người không tin rằng có sự khác biệt giữa hai hình thức email marketing trên. Tuy nhiên, nếu sử dụng hình thức email marketing này ở các nước phát triển thì doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều rắc rối vì chủ nhân của hộp thư đó có thể kiện.
1.2.1.3. Đặc điểm của email marketing
Điểm mạnh
Thứ nhất, email marketing mang lại tính hiệu quả về mặt chi phí. Không có một hình thức marketing trực tiếp nào có chi phí rẻ bằng email marketing. Một cuộc nghiên cứu vào năm 2005 được tiến hành bởi Winterberry Group đã chỉ ra rằng với mỗi đồng đô-la chi cho email marketing, doanh nghiệp sẽ thu được 15,5 đô-la doanh thu.
Thứ hai, email marketing có chỉ tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cao hơn hình thức marketing qua điện thoại, gửi thư trực tiếp, radio hay bảng hiệu quảng cáo…
Thứ ba, email còn có ưu điểm là hệ thống có thể gửi thông điệp email rất nhanh và chúng ta có thể tiếp cận khách hàng ở những địa điểm thuận tiện nhất cho việc giao tiếp.
Thứ tư, chúng ta có thể theo dõi được kết quả của các chiến dịch email
marketing bằng cách đo lường cú nhấp chuột đến website công ty đến từ khách hàng nhận được email marketing. Ngoài ra, có thể biết được các số liệu thống kê bao nhiêu khách hàng đã đọc email, họ đọc email bao nhiêu lần và khách hàng có bắt đầu mua hàng hay không…
Điểm yếu
Thứ nhất, hạn chế lớn nhất của email marketing là nhiều khách hàng không cảm thấy thoải mái với thư rác quảng cáo. Vì lý do đó, nhiều người rất thận trọng khi mở email đến từ các doanh nghiệp và họ cũng rất thận trọng khi đặt niềm tin vào những gì họ thấy trong hòm thư điện tử của mình.
Thứ hai, hiện nay hệ thống ngăn chặn thư spam quảng cáo của doanh nghiệp, cá nhân của các quốc gia khác như Mỹ và châu Âu ngày càng mạnh, việc quảng cáo qua hệ thống email hàng loạt sẽ trở nên khó khăn cho việc phát triển ngoại thương quốc tế. Đặc biệt mã số IP tại Việt Nam chưa ổn định và việc bị chặn thư quảng cáo đến khách hàng nước ngoài là rất lớn.
1.2.2. E-marketing thông qua website marketing
1.2.2.1. Khái niệm
Hoạt động website marketing là một loạt các kỹ thuật nhằm nâng cao mức độ phổ biến của website hoặc nhằm quảng cáo cho website (Moran and Hunt, 2008).
Như vậy, có thể hiểu website marketing là một tập hợp các kỹ thuật nhằm nâng cao mức độ phổ biến của website, làm gia tăng số lượng người truy cập vào website, từ đó đem lại đúng mục tiêu của doanh nghiệp hoặc cá nhân sỡ hữu website đó. Đối với doanh nghiệp, website marketing nhằm mục đích tăng sự nhận biết của khách hàng đối với website của doanh nghiệp, từ đó quảng bá hình ảnh, sản phẩm – dịch vụ của doanh nghiệp đến với khách hàng.
Có thể nói, hình thức e-marketing thông qua website được thực hiện hiệu quả lại phụ thuộc rất nhiều vào website của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng website vẫn còn là một vướng mắc đối với doanh nghiệp hiện nay. Thực tế cho thấy doanh nghiệp chỉ xây dựng được một website hiệu quả khi phối hợp nhuần nhuyễn ba yếu tố là bố cục, nội dung và tính tương tác.
1.2.2.2. Phân loại website marketing
1/ Quảng bá hiển thị
Đây là một trong những hình thức quảng cáo phổ biến nhất nhằm tương tác với thị giác của người xem, bao gồm quảng cáo bằng banner, pop-ups, quảng cáo đa phương tiện (rich media) hay quảng cáo tương tác (interactive advertising),…
Banner là ô quảng cáo hình chữ nhật được đặt trên các website, có dạng tĩnh hoặc động, được liên kết với link trang web quảng cáo. Khi người xem click chuột vào các ô hiển thị quảng cáo thì trình duyệt sẽ mở trang web được quảng cáo để người xem theo dõi thông tin quảng cáo đó.
Quảng cáo pop-ups được thể hiện dưới dạng một cửa sổ mối khi người sử dụng click vào các ô hiển thị quảng cáo nào đó. Cửa sổ này không có các nội dung và hình thức giống một trang web thông thường mà chỉ chứa duy nhất nội dung quảng cáo. Dạng pop-ups có lợi thế đánh mạnh vào trực quan của người sử dụng nhưng cũng có khá nhiều người sử dụng không thích cửa sổ pop-ups gây không thoải mái và phiền toái khi sử dụng.
Quảng cáo đa phương tiện ứng dụng công nghệ đa phương tiện để tạo hình ảnh chuyển động đặc biệt trên trang web như dạng flash. Hình thức này đòi hỏi khá nhiều công sức đầu tư và ý tưởng phải độc đáo, mỹ thuật đẹp.
Hiện nay, phương thức quảng cáo hiển thị đã rất phổ biến nhưng nội dung và thông tin website mà người xem muốn tìm hiểu thì ngày càng thu hẹp lại.
2/ Đăng kí vào cổng thương mại điện tử
Đây là phương pháp đăng ký địa chỉ website vào cơ sở dữ liệu thành viên trong các cổng thông tin điện tử. Khi khách hàng tìm kiếm thông tin liên quan trên cơ sở dữ liệu này thì khả năng liên quan đến doanh nghiệp sẽ cao hơn so với việc đăng kí trên công cụ tìm kiếm thông thường. Các doanh nghiệp Việt Nam thường đăng kí trên các cổng thương mại điện tử quốc gia như www.ecvn.com, www.gophatdat.com, chợ thương mại điện tử của Trung Quốc như www.Alibaba.com, của Hàn Quốc như www.ec21.com...
3/ Viral marketing
Đây là hình thức gửi kèm thông điệp quảng cáo những thông tin hấp dẫn đối với khách hàng như bưu thiếp điện tử hay phần mềm miễn phí…tạo động lực cho khách hàng gửi tiếp những thông điệp này cho bạn bè, người quen của mình. Như vậy, chính người nhận sẽ là người phát tán các quảng cáo của doanh nghiệp đi rộng hơn
(Nguyễn Văn Thoan, 2008).
Một ví dụ kinh điển của viral marketing là chiến dịch quảng cáo trang thư điện tử Hotmail. Dưới mỗi trang thư gửi đi từ Hotmail có một quảng cáo nhỏ rất hấp dẫn. Mẫu quảng cáo này dẫn người dùng đến trang chủ của Hotmail nhằm tạo ra một tài khoản mới và tất cả đều là miễn phí. Như vậy thông điệp của Hotmail cứ truyền đi liên tục bởi người dùng. Kết quả là hai năm sau số lượng đăng kí lên đến 12 triệu tài khoản (Jurvetson and Draper, 1997).
1.2.3. E-marketing thông qua công cụ tìm kiếm Search Engine Marketing (SEM)
Quảng bá thông qua công cụ tìm kiếm Search Engine Marketing (SEM) là ngành kinh doanh mới bắt đầu hình thành từ cuối những năm 1990 với dịch vụ cung cấp thông tin quảng cáo thu phí. Quảng cáo qua công cụ tìm kiếm (CCTK) không những mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mà còn mang lại hiệu quả đáng kể cho việc quảng cáo website.
Theo thống kê của tập đoàn nghiên cứu Georgia Tech/GVU Users Survey thì có hơn 80% người sử dụng internet tìm kiếm website thông qua các công cụ tìm kiếm như Yahoo, Google, Bing, MSN, Ask (Đăng nhanh, 2009).
1.2.3.1. Khái niệm
Theo Michael usby CCTK là một số phần mềm, thu thập hoặc tìm kiếm thông tin trên không gian website, xác định địa chỉ URL của các trang web và nội dung các trang này thông qua các thẻ từ khóa meta và nội dung trang trên thực tế lưu trữ các thông tin vào máy chủ. Khi một người dùng nhập những từ khóa vào ô tìm kiếm thì các CCTK sẽ tìm trên cơ sở dữ liệu riêng của mình các trang web có nội dung phù hợp và trả lại địa chỉ URL dẫn đến các trang này (Moran and Hunt, 2008).
1.2.3.2. Phân loại công cụ tìm kiếm
1/ Theo phương thức hoạt động
CCTK kiểu máy nhện (Spider): cơ sở dữ liệu của các CCTK này được cập nhật hóa bởi các phần mềm đặc biệt thường được gọi là robot , spider hay
webcrawler . Phần mềm này sẽ tự động tìm kiếm và phân tích các trang liên kết tới cơ sở dữ liệu này, CCTK sẽ sắp xếp các trang theo chủ số và trở lại bổ sung dữ liệu cho chính nó sau khi phân tích. Trang CCTK thông dụng nhất sử dụng nguyên tắc này là Google.