Số hợp đồng | Tổng giá trị thanh toán USD | Tổng giá trị | |||
USD | BATH | EURO | |||
L/C Nhập khẩu | 612 | 156 | 148,50 | 0,93 | 6,87 |
L/C Xuất khẩu | 120 | 25 | 24,95 | | |
L/G | 596 | 9 | 8,88 | 0,30 | |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Bài Học Kinh Nghiệm Rút Ra Cho Tiến Trình Thực Hiện Cổ Phần Hóa Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước Lào
- Thị Phần Tài Sản Theo Các Nhóm Ngân Hàng Năm 20082012
- Các Chỉ Tiêu Cơ Bản Thể Hiện Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Năm 20082012 Của Bcel
- Về Phương Pháp Xác Định Giá Trị Bcel
- Về Chất Lượng Sản Phẩm, Dịch Vụ Dịch Vụ Quốc Tế
- Tồn Tại Trong Vấn Đề Xác Định Giá Trị Ngân Hàng
Xem toàn bộ 150 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo kiểm toán BCEL 2012.
Bảng 2.12: Tổng giá trị thanh toán xuất nhập khẩu năm 2012
Tổng giá trị thanh toán | |||||
Tổng cộng | USD | EURO | BATH | JPY | |
Xuất khẩu | 1.163,40 | 1.123,78 | 35,83 | 2,89 | 0,90 |
Nhập khẩu | 1.095,13 | 935,05 | 14,18 | 144,11 | 1,79 |
Nguồn: Báo cáo kiểm toán BCEL 2012.
2.2.1.2.6. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Trước những diễn biến phức tạp trên thị trường tài chính, Ngân
hàng Ngoại thương Lào đã luôn bám sát thị trường để đưa ra các giải pháp thích hợp, kịp thời ứng phó, biến thách thức thành cơ hội trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Tổng doanh số mua bán ngoại tệ năm 2012 đạt trên 2,84 tỷ USD tăng 52% so với năm 2011; thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ
năm 2012 đạt 40,50 tỷ LAK tăng 123,7% so với năm 2011. Ngân hàng
Ngoại thương Lào vẫn giữ vững vị trí dẫn đầu hệ thống ngân hàng trong các hoạt động kinh doanh ngoại tệ chính là mua bán và vay gửi ngoại tệ.
2.2.1.2.7. Thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ
Tính đến năm 2012 dịch vụ thẻ, máy EDC (Electronic data capture), thẻ VISA quốc tế đã tăng lên cả về số lượng và chất lượng cụ thể khách hàng sử dụng thẻ VISA và ATM trong nước tăng lên 91.570 thẻ và 1.235 thẻ VISA trong đó bao gồm 240 thẻ tín dụng và 1.095 thẻ nợ, chiếm 74% hệ thống (số máy ATM toàn hệ thống có 240 máy và số máy EDC có 40 máy), ngân hàng đã cung cấp thêm dịch vụ ATM 2 trong 1: chuyển tiền và
thanh toán qua máy ATM và EDC. Thu thập trong năm 2012 của ngân hàng, khoảng 31% là lệ phí và phí ATM.
Bảng 2.13: Hoạt động kinh doanh thẻ của BCEL 20082012
2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | |
Thẻ ATM | 25.650 | 35.680 | 59.800 | 75.685 | 91.570 |
Thẻ VISA | | 25 | 815 | 1.025 | 1.235 |
Máy ATM | 120 | 140 | 160 | 200 | 240 |
Máy EDC | 20 | 25 | 30 | 35 | 40 |
Cung cấp dịch vụ ATM trong nước | |||||
Rút ra/Gửi vào (lần) | 650.500 | 17.030.65 0 | 2.037.65 0 | 3.085.320 | 4.132.990 |
Giá trị (Triệu LAK) | 228.547 | 385.975 | 856.975 | 958.700 | 1.060.425 |
Phí dịch vụ (Triệu LAK) | 600 | 650 | 850 | 870 | 890 |
Cung cấp dịch vụ ATM quốc tế | |||||
Rút ra/Gửi vào (lần) | 388.009 | 448.777 | 650.727 | 423.307 | 195.887 |
Gi¸ trÞ (TriÖu LAK) | 26,54 | 31,21 | 49,00 | 40,00 | 31,00 |
Phí dịch vụ (Triệu LAK) | 0,90 | 1,07 | 1,62 | 1,04 | 0,46 |
Cung cấp dịch vụ qua máy EDC | |||||
Rút ra/Gửi vào (lần) | 54.434 | 63.879 | 77.932 | 116.619 | 155.306 |
Gía trị (Triệu LAK) | 12,62 | 15,82 | 26,00 | 24,49 | 22,98 |
Phí dịch vụ (Triệu LAK) | 0,17 | 0,17 | 0,27 | 0,25 | 0,23 |
Nguồn: BCEL
Tuy nhiên, trong thực tế hệ thống thẻ Ngân hàng Ngoại thương Lào xuất hiện những hạn chế hệ thống máy ATM không đủ nhu cầu sử dụng do nhu cầu sử dụng thẻ ngày càng cao, hệ thống các đại lý chấp nhận thẻ chỉ có tại các siêu thị hoặc nhà hàng lớn và một số cửa hàng phục vụ khách du lịch, còn lại các điểm bán lẻ khác chưa có. Vì vậy, không có tính chất khuyến khích người dân sử dụng thẻ.
2.2.1.2.8. Những tồn tại và yếu kém của BCEL
Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện dịch vụ ngân hàng bán lẻ BCEL còn nhiều tồn tại yếu kém, bởi nhiều nguyên nhân như sau:
Thiếu một chính sách về khách hàng (khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, các định chế tài chính) nhất quán trong toàn hệ thống, do vậy việc quản lý phân đoạn khách hàng và phát triển các sản phẩm bán
lẻ/bán buôn cũng phân tán và đa dạng theo từng chi nhánh.
Do xuất phát từ ngân hàng chuyên doanh đối ngoại nên BCEL còn
hạn chế về mạng
lưới và kinh nghiệm trong thị trường bán
lẻ như thiếu
các kênh cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Nhiều chi nhánh, phòng giao dịch mới được thành lập và đi vào khai thác làm cho chất lượng phục vụ khách hàng chưa được tốt; không có kinh nghiệm về sản phẩm cũng như mô thức quản lý ngân hàng bán lẻ.
Chưa có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về nghiệp vụ ngân hàng
bán lẻ/ bán buôn: Với việc quản lý khách hàng chung trong một bộ phận
như phòng tín dụng, nên tâm lý cán bộ nói chung thường thiên về dịch vụ ngân hàng công ty, ngại việc nhỏ, ít chú ý đến khách hàng cá nhân cũng như
các sản phẩm bán
lẻ; Thụ động với việc
tiếp thị khách hàng cá nhân mà
điển hình là việc cung ứng các sản phẩm bán lẻ được giao cho các teller (giao dịch viên) tại quầy và teller không thể ra ngoài tiếp thị hoặc chăm sóc khách hàng tốt được. Chính sách khách hàng kém hiệu quả, chất lượng
phục vụ
chưa cao, chưa đáp
ứng được nhu cầu cơ
bản về
dịch vụ
ngân
hàng của các nhóm đối tượng khác nhau, thủ tục giao dịch chưa thuận tiện, một số quy định và quy trình nghiệp vụ còn nặng về đảm bảo an toàn cho ngân hàng, chưa thuận lợi cho khách hàng.
Chức năng nhiệm vụ
trong công tác ngân hàng bán
lẻ/bán buôn
được quản lý hết sức phân tán, chia đều nhiệm vụ giữa các thành viên điều hành nên hạn chế việc phân công quản lý theo sản phẩm trong hiện trạng điều hành của BCEL.
Thị
trường
tài chính đang phát triển không ngừng với sự
tham gia
nhiều hơn của các loại hình kinh doanh. Bên cạnh các NHTM quốc doanh vốn chiếm lĩnh thị trường, thì một hệ thống ngân hàng được cải cách và sự
tham gia của các NHNN và các loại hình tổ chức tài chính phi ngân hàng
khác như các tổ chức bảo hiểm, công ty tài chính, tiết kiệm bưu điện đang làm thị trường tài chính Lào ngày càng trở nên phong phú và hoạt động một cách sôi động và đầy tính cạnh tranh hơn. Có thể thấy có sự phân chia về thị trường giữa các khối ngân hàng với nhau, cụ thể như:
- Các NHTM quốc doanh vẫn chiếm lĩnh khu vực các doanh nghiệp như cung cấp các dịch vụ cho vay và huy động, thanh toán cho các doanh nghiệp thương mại, các dự án lớn. Tuy nhiên các ngân hàng này cũng đang đầu tư vào thị trường bán lẻ.
- Các ngân hàng đang phát triển mạnh và chiếm lĩnh thị trường bằng các sản phẩm bán lẻ như cho vay mua nhà, ôtô, thẻ.
- Các NHNN chiếm
lĩnh việc cung
ứng sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng cho các doanh nghiệp FDI, và một số chi nhánh NHNN đã có chiến lược rõnét với khu vực khách hàng bán lẻ với tên tuổi ngân hàng quen thuộc như ANZV.
- Các công ty bảo hiểm đang chiếm lĩnh thị phần của khu vực bán lẻ bằng các sản phẩm bảo hiểm.
- Các doanh nghiệp phi tài chính xâm nhập vào
thị
trường bán lẻ
thông qua các sản phẩm bán nhà, chung cư, nền đất trả máy trả góp.
góp, bán ôtô, xe
Ảnh hưởng từ thói quen tiêu dùng của người dân Lào vì nét đặc thù của ngân hàng bán lẻ là nhắm tới đối tượng khách hàng cá nhân, trong đó
bao gồm cả người lao động ngân hàng, song người dân trong nước chưa
biết nhiều về dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói riêng. Do mức thu nhập của phần lớn dân cư còn thấp, thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ biến, nên khả năng phát triển và mở rộng dịch vụ ngân hàng bán lẻ còn hạn chế.
Những hạn chế
về môi trường pháp lý về
hoạt động ngân hàng
chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế. Các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng chủ yếu được xây dung trên cơ sở giao dịch thủ công với
nhiều loại giấy tờ
và quy trình xử
lý nghiệp vụ
phức tạp. Trong khi đó,
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đòi hỏi phải áp dụng công nghệ mới và quy trình nghiệp vụ hiện đại, nhanh chóng. Với tốc độ phát triển dịch vụ như hiện nay, nhiều quy định pháp lý đã trở lên bất cập và không bao hàm hết các mặt nghiệp vụ, gây khó khăn cho NHTM khi muốn triển khai dịch vụ mới.
2.2.2. Thực trạng cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Lào
2.2.2.1. Thực trạng trước cổ phần hóa của BCEL
2.2.2.1.1Về chất lượng tài sản
Tổng tài sản của BCEL tính đến thời điểm 31/12/2009 là 6.573,35 tỷ LAK, tuy nhiên do đặc thù ngành nghề kinh doanh là ngân hàng, nên tài sản chủ yếu của BCEL là các khoản cho vay khách hàng, cho vay các định chế tài chính, gửi tại Ngân hàng Nhà nước Lào và các giấy tờ có giá.
Tài sản cổ định bao gồm tòa nhà và giá trị sử dụng đất sử dụng trong
hoạt động kinh doanh thuộc về BCEL có tỷ của BCEL.
trọng nhỏ
trong tổng tài sản
Bảng 2.14: Tình hình tài sản của BCEL năm 20052009
Đơn vị tính: Tỷ LAK, %
2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | |
1. Tiền mặt và coi như tiền mạt | 189,46 | 172,37 | 217,76 | 458,76 | 439,90 |
2. Tiền gửi tại các NH và TCTD khác | 898,67 | 1518,76 | 2173,82 | 2183,80 | 2987,01 |
3. Đầu tư | 281,99 | 403,71 | 594,10 | 569,02 | 992,42 |
4. Cho vay khách hàng | 975,03 | 657,08 | 865,80 | 1.382,76 | 1.894,30 |
5. Tài sản cố định | 22,49 | 34,53 | 43,33 | 67,67 | 151,64 |
6. Tài sản khác | 183,81 | 187,58 | 109,03 | 102,42 | 108,08 |
Tổng tài sản | 2.551,45 | 2.974,03 | 4.003,84 | 4.764,43 | 6.573,35 |
Tổng thu nhập từ hoạt động | 107,77 | 172,83 | 216,72 | 263,38 | 300,90 |
62,15 | 74,94 | 92,87 | 147,13 | 212,23 | |
Lợi nhuận trước thuế | 63,86 | 192,21 | 189,06 | 174,45 | 151,39 |
Lợi nhuận sau thuế | 62,46 | 190,06 | 186,23 | 114,89 | 105,29 |
Nguồn: B¸o c¸o th¬ng niªn cđa BCEL n¨m 2005- 2009
Xét về cơ cấu tài sản, tiền mặt và coi như tiền mặt trong kho 7%; tiền gửi tại các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác 46%; đầu tư 15%; cho vay 29%, tài sản cố định 2% và tài sản khác 2%. Ngân hàng có tài sản thanh khoản quá cao so với quy định của Ngân hàng nhà nước tỷ lệ tiền mặt và coi như tiền mặt tại kho là từ 48% và tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi tại các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác là từ 20 25%,
còn về
tài sản sinh lợi như
đầu tư
và cho vay lại là chưa đạt dược mức
thấp nhất của quy định của Ngân hàng nhà nước là từ 6080%.
2.2.2.1.2 Về vốn và sự dụng vốn
Hoạt động cho vay của BCEL từ năm 20052009 cũng không ngừng tăng lên bình quân 15%. Trong năm 2009, tổng dư nợ cho vay đạt 1.894,30 tỷ LAK, tăng 37,0% so với năm 2008. Tỷ lệ nợ xấu cũng được duy trì ở mức dưới 1%, cụ thể trong năm 2009 tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0,72% tổng dư nợ.
Với quan điểm thận trọng, BCEL đã phân loại nợ khá chặt chẽ theo
quy định của NHNN và đã trích đầy đủ
dự phòng cho số
nợ có nguy cơ
tiềm ẩn. Năm 2009, toàn hệ thống BCEL đã trích đủ 100% dự phòng rủi ro tín dụng với tổng số tiền hạch toán vào chi phí là 13 tỷ LAK trong đó tỷ lệ dự phòng chung là 0,67% (tỷ lệ trích dự phòng là 1%). Số dư quỹ dự phòng rủi ro đến 31/12/2009 là 75,58 tỷ LAK.
2.2.2.1.3Về doanh thu và chi phí
Về doanh thu: Tổng doanh thu từ hoạt động của BCEL năm 2009
đạt 300,9 tỷ
LAK với tốc độ
tăng trưởng trung bình 30,38% [xem
Bảng
2.14]. Trong cơ cấu doanh thu hoạt động (operating income) của BCEL,
doanh thu từ cho vay và tiền gửi luôn chiếm phần lớn (64% 74%) thể
hiện đặc thù hoạt động của BCEL trong giai đoạn 2005 – 2009 là tập trung vào hai mảng huy động và cho vay. Tuy nhiên, doanh thu từ phí và hoa hồng của các dịch vụ cung cấp cũng đang tăng dần về giá trị tuyệt đối cho thấy BCEL đang chuyển mình theo hướng trở thành một ngân hàng cung cấp đa dạng sản phầm và dịch vụ. Trong tổng thu nhập của BCEL giai đoạn 2005
– 2009, đặc biệt có một phần thu nhập rất lớn từ kinh doanh ngoại tệ, đầu tư vào các liên doanh và các doanh thu bất thường khác, các thu nhập này tương đương 20.84% của doanh thu từ hoạt động.
Về
chi phí: Tổng chi phí từ
hoạt động kinh doanh của BCEL năm
2009 đạt 212,23 tỷ LAK[xem Bảng2.14]. Trong cơ cấu chi phí của BCEL, chiếm phần lớn vẫn là chi phí liên quan đến lãi, điều này phù hợp với cơ cấu doanh thu của BCEL. Tỷ trọng chi phí từ phí và hoa hồng trong tổng chi phí hoạt động giảm trong giai đoạn 2005 – 2009, điều này thể hiện tính hiệu quả trọng việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến phí và hoa hồng của BCEL ngày càng được cải thiện.
Tỷ trọng các chi phí khác trong chi phí hoạt động: chi phí nguyên vật liệu, công tác phí, chi phí đào tạo... mặc dù tăng về số tuyệt đối, nhưng tỷ trọng trong tổng chi phí lại giảm dần thể hiện kết quả của việc quản lý chi phí tốt của BCEL trong giai đoạn vừa qua.
Chi phí tiền lương, nhân công hiện đang chiếm một phần khá lớn
trong cơ cấu tổng chi phí 25.17% năm 2009, việc này liên quan trực tiếp
đến việc mở gian gần đây.
rộng các chi nhánh mới và phát triển mạng lưới trong thời
- Về khả năng sinh lời của ngân hàng ngoại thương Lào:
Khả năng sinh lời là điều kiện để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Khả năng sinh lời được được thể hiện qua các chỉ số ROE và ROA.
Thứ nhất: Hệ số ROE (tỷ lệ lợi nhuận trên vốn). Trong giai đoạn năm 20052009, BCEL có hệ số
ROE bình quân
79%/năm. Cụ thể, từ đạt mức 33,73%, năm 2008 đạt mức 24,01% và năm 2009 đạt mức 22,15%.
Thứ hai: Hệ số ROA ( tỷ lệ lợi nhuận ròng sau thuế so với tổng tài
sản):
Hệ số
ROA của BCEL tương đối cao so với ngân hàng các nước
trong khu vực, cụ
thể: Hệ
số ROA của nhóm các NH khu vực Châu Á
Thái Bình Dương (gồm 52 NHTM thuộc 10 nước) là 0.94%. Hệ số ROA
ở các NH thuộc các nước mới nổi (gồm 14 NH của các nước Thailand,
Indonesia, Malaysia, Phillipines) là 0.77%.
2.2.2.1.4 Về chất lượng sản phẩm, dịch vụ:
Trong 5 năm qua, BCEL đã nổi lên như
một hiện tượng trên thị
trường tài chính ngân hàng Lào khi từng bước chiếm lĩnh thị trường bằng những sản phẩm như: thẻ ATM mà có thể thanh toán mua sắm các dịch vụ tại các cửa hàng lớn trong các tỉnh và thành phố lớn, chuyển tiền qua máy
ATM. Và trong năm 2009, BCEL đã cho phát hành thẻ Visa BCEL mà có
thể sử dụng trong nước và quốc tế,.... Các sản phẩm thẻ của BCEL đang ngày một lớn mạnh với những tính năng tiện ích, hiện đại và đa năng đã và
đang được hoàn thiện hơn đáp ứng được mong muốn của khách hàng, đạt chất lượng ngày càng cao.
Thanh toán quốc tế (TTQT) là lĩnh vực kinh doanh truyền thống mà
BCEL luôn giữ
vị trí dẫn đầu trong hệ
thống ngân hàng. Doanh số
xuất
nhập khẩu tăng trưởng bình quân 70% mỗi năm vì lợi thế đặc thù mà Nhà
nước đã giao cho phụ
trách các nghiệp vụ
thanh toán của Nhà nước với
nước ngoài. Không chỉ thể hiện thế mạnh ở TTQT, BCEL còn thể hiện ưu thế nổi trội trong thanh toán chuyển tiền qua hệ thống trực tuyến, qua hệ thống ATM. Thời gian gần đây, BCEL đã triển khai các chương trình công nghệ mới như: chương trình chuyển tiền tập trung, chuyển và phân điện tự động...nhằm không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, tiện lợi, chính xác. Nhiều năm liền BCEL được công nhận là ngân hàng có chất lượng dịch vụ thanh toán tốt nhất Lào.
2.2.2.1.5 Về cơ cấu tổ chức:
BCEL luôn quan tâm đến việc phát triển và mở rộng mạng lưới chi nhánh tại các tỉnh, thành phố lơn, các khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước nhằm phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, tiện lợi nhất. Đến
nay, hệ
thống mạng lưới của BCEL đã phủ
sóng tới những vùng trọng
điểm trên toàn quốc với 1 hội sở chính, 18 chi nhánh, 23 phòng giao dịch, 11 bàn đổi ngoại tệ, 1 công ty trực thuộc. BCEL đã có quan hệ đại lý với gần 100 ngân hàng và định chế tài chính tại các quốc gia và vũng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Tại thời điểm ngày 31/12/2009, BCEL có 718 nhân viên. Nguồn nhân lực của BCEL trong thời gian qua đã và đang không ngừng được tăng cường về cả số lượng và chất lượng để đáp ứng các yêu cầu về nhân sự của ngân
hàng trong quá trình cổ phần hóa và tiến tới thành lập một Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng. Hàng năm, BCEL đã tuyển dụng các cán bộ trình độ đại học và trên đại học chuyên ngành, có trình độ ngoại ngữ tốt để chuẩn bị cho hội nhập, đồng thời chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cho cán bộ, cử cán bộ tham gia học tập, tham gia khảo sát trong và ngoài nước. Do đó, BCEL đã tham gia xây dựng được một đội ngũ cán bộ có tuổi đời bình quân trẻ, được đào tạo bài bản về lĩnh vực tài chính ngân hàng, có kiến thức về kinh tế thị trường tương đối toàn diện, có trình độ ngoại ngữ, có khả năng thích nghi nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại và mang tính hội nhập cao (số cán bộ này không nhiều). Mặc dù đã có nhiều tiến bộ, nhưng nếu so sánh với các NHNNg thì nhân lực của BCEL còn thấp hơn nhiều.
2.2.2.2. Thực trạng quá trình thực hiện Cổ phần hóa BCEL
Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của công tác đổi mới doanh
nghiệp, coi đây là một yếu tố
sống còn cho sự
tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, ngay từ đầu năm 2000, BCEL đó quán triệt sâu sắc chủ
trương của Đảng và Nhà nước trong việc cổ phần hóa các doanh nghiệp
Nhà nước. Từ
đó, BCEL đó đi tiên phong trong việc chỉ
đạo các đơn vị
thành viên khẩn trương triển khai các công tác chuẩn bị cho việc cổ phần hóa doanh nghiệp. Tại thời điểm đó, do cổ phần hóa là một vấn đề mới, nhận thức của một bộ phận lãnh đạo các doanh nghiệp nhà nước còn hạn chế do vậy việc triển khai các công tác cổ phần hóa tại các doanh nghiệp tương đối khó khăn. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo quyết liệt và đầy quyết tâm của Đảng ủy, Hội đồng quản trị và Ban Điều hành BCEL nên công tác cổ phần hóa đã được triển khai thuận lợi, đảm bảo tiến độ yêu cầu vào cuối năm 2010 và chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần theo luật
doanh nghiệp. Bên cạnh việc khẩn trương chỉ đạo triển khai công tác cổ
phần hóa, BCEL cũng triển khai công tác đổi mới, sắp xếp lại khối cơ
quan, lành mạnh hóa các hoạt động tài chính, cơ hoạt động theo mô hình công ty đại chúng.
cấu lao động hợp lý để
Chuẩn bị cổ phần hóa là giai đoạn đầu tiên của quá trình cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước, trong đó BCEL tiến hành những công việc cần thiết nhằm tạo điều kiện về mọi mặt để ngân hàng tiến hành cổ
phần hóa thành công. Theo
Nghị
định
của Chính phủ
CHDCND Lào số
28/CP ngày 22 thỏng 11 năm 2004 về đổi mới doanh nghiệp có vốn đầu tư
của Nhà nước
và một số
văn bản pháp luật có liên quan thì BCEL phải
thực hiện một số nội dung là thành lập Ban tổ chức CPH, xây dụng Đề án cổ phần hóa, xử lí tài chính và xác định giá trị của ngân hàng trước khi tiến hành chào bán cổ phần ra thị trường theo nguyên tắc như sau:
2.2.2.2.1 Thành lập Ban tổ chức Cổ phần hóa
Thiết lập và ổn định cơ cấu tổ chức thực hiện dự án cổ phần hóa BCEL: Để tập trung nhân lực và trí tuệ cho dự án cổ phần hóa BCEL, ngay từ những ngày cuối năm 2009, BCEL đã quyết định thành lập Ban Quản lý dự án cổ phần hóa BCEL với nhiệm vụ điều phối và quản lý thực hiện dự án cổ phần hóa hoàn toàn hệ thống BCEL. Tiếp đó, ngày 08/07/2010, BCEL đã thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa BCEL gồm các thành viên chủ chốt của BCEL và mời đại diện của NHNN, Bộ Tài chính, và các bộ ban ngành có liên quan tham dự. Đồng thời cũng đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên trong Ban Chỉ đạo. Để đảm bảo thực hiện dự án tuân thủ
quy trình, quy định của pháp luật về đầu tư dự án và đấu thầu, BCEL cũng đã thành lập 2 Tổ tư vấn độc lập là Tổ tư vấn đấu thấu dự án tư vấn cổ phần hóa và Tổ tư vấn thẩm định dự án tư vấn cổ phần hóa để đề xuất, tư
vấn cho Ban Chỉ đạo cổ phần hóa BCEL các vấn đề liên quan đến việc lựa chọn Tư vấn cổ phần hóa.
Đã trình và được Chính phủ
thống nhất Kế
hoạch cổ
phần hóa
tổng thể BCEL. Tiếp đó đã cụ thể Kế hoạch chi tiết thực hiện trong nội bộ BCEL.
Ngày 18 tháng 3 năm 2010, trên cơ sở tờ trình của NHNN Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 181/PMO ngày 14/07/2010 phê duyệt Đề án thí điểm cổ phần hóa BCEL.
Ngày 18 tháng 07 năm 2010, Ban tổ chức CPH ký hợp đồng với Công ty Kiểm toán KPMGLao Co.Ltd, Công ty Chứng khoán Sài Gòn Thương Tín (SacombankSBS) làm đơn vị kiểm toán và tư vấn CPH.
Sau một thời gian chuẩn bị, được sự chỉ đạo sát sao và quyết liệt của Ban Chỉ đạo cùng sự hỗ trợ của các đơn vị tư vấn, BCEL đó hoàn thành Đề án thí điểm cổ phần hóa để báo cáo NHNN trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trên cơ sở
tờ trình của
NHNN, ngày 18 tháng 3 năm 2010 Thủ
tướng Chính phủ đã có Quyết định số 181/PMO ngày 14/12/2010 phê duyệt
Đề án thí điểm
cổ phần hóa
BCEL. Theo đó, Thủ
tướng Chính phủ
phê
duyệt Đề án thí điểm cổ phần hóa BCEL với một số nội dung chính sau:
2.2.2.2.2 Đề án Cổ phần hóa BCEL
Thứ nhất, Mục tiêu cổ phần hóa BCEL:
Mục tiêu của chương trình cổ phần hóa BCEL là nhằm làm cho
BCEL trở
thành một ngân hàng đa sở
hữu, kinh doanh đa năng, có vị
thế
hàng đầu tại Laò , chất lượng hoạt động đạt thông lệ chuẩn mực quốc tế và ngang tầm so với các ngân hàng trên khu vực Đông Nam Á.