Nguyên Nhân Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Tín Dụng Tại Chi Nhánh Vib Vũng Tàu:


mở chi nhánh hoạt động tại tỉnh BRVT ngày càng tăng. Tỉnh đến 31/12/2013 có tổng số 47 TCTD với hơn 140 điểm giao dịch trên địa bàn tỉnh do đó đã thu hút số lượng lớn những cán bộ có kinh nghiệm ở các TCTD khác. Do đó đội ngũ cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm đã chuyển công tác sang giữ các chức vụ lãnh đạo ở các TCTD khác. Số cán bộ được tuyển mới chưa có kinh nghiệm cần có thời gian đào tạo để tiếp thu và đảm đương được công việc. Việc biến động nhân sự thường diễn ra ở các TCTD cổ phần do công tác nhân sự có sự biến động nên một số sai phạm trong quá trình thẩm định tín dụng của cán bộ, một số phát sinh sai phạm về mặt quy chế, quy trình tín dụng cũng như thủ tục cho vay trong quá trình thẩm định tín dụng và giải quyết hồ sơ vay vẫn còn xuất hiện tại chi nhánh.

Sáu là, thiếu giám sát và quản lý vốn vay sau cho vay. Thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp Ngân hàng sớm phát hiện ra được vấn đề khó khăn của khách hàng để tìm phương án khắc phục kịp thời, tìm ra những nguy cơ tiềm ẩn của khách hàng cũng như những cơ hội bán chéo sản phẩm, vừa mang lại thêm lợi nhuận cho Ngân hàng vừa giảm thiểu được rủi ro. Ví dụ như, QLKH phải kiểm tra sau vay vốn của khách hàng trong khoảng 15 – 30 ngày và tiếp tục kiểm tra trong các tháng tới, nhưng một số cán bộ chỉ kiểm tra khi có dịp gặp khách hàng hoặc 2 – 3 tháng sau vay vốn mới đi kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không.

2.4.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh VIB Vũng Tàu:

Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:

- Một là, VIB Vũng tàu có đội ngũ tín dụng trẻ hóa, mặc dù rất nhiệt tình và năng động nhưng chưa chuyên nghiệp, nhạy bén, thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng, khả năng nắm bắt các chính sách, cơ chế, nghiệp vụ còn hạn chế do vậy làm ảnh hưởng đến việc tư vấn, hướng dẫn thẩm định, thu nhập thông tin từ khách hàng và đánh giá khách hàng. Bên cạnh đó, do số lượng cán bộ khách hàng phụ trách mảng tín dụng cá nhân và tín dụng đối với doanh nghiệp còn mỏng, chỉ có 3-4 cán bộ do đó chỉ giải quyết sự việc, do đó các QLKH có rất ít thời gian để nghiên cứu và phát triển khách hàng.


- Thứ hai, do Ngân hàng chủ quan trong việc đánh giá khách hàng đã có quan hệ tín dụng. Trường hợp này thường rơi vào khách hàng đã vay tại chi nhánh nhiều lần và đều thực hiện tốt các nguyên tắc tín dụng, khi khách hàng có nhu cầu xin tăng thêm hạn mức tín dụng hoặc các hồ sơ tái cấp vốn, Ngân hàng chủ quan hay đôi khi cả nể trong quan hệ với khách hàng mà bỏ qua một số bước trong quy trình xét duyệt cho vay như: khai báo lại tài sản thuế chấp, đánh giá và phân tích lại nguồn thu nhập của khách hàng… Điều này làm tăng khă năng phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu của chi nhánh.

- Thứ ba, việc khai thác và xử lý thông tin tại Ngân hàng còn hạn chế. Trong quá trình tiếp cận khách hàng vay vốn, chi nhánh chưa thật sự quan tâm đến việc tìm hiểu thông tin ngành cũng như diễn biến thị trường trong ngành mà khách hàng kinh doanh, dẫn đến khó lường trước được một số biến động về giá cả sản phẩm thay thế, biến động thị trường… Ngoài ra, việc phân tích hồ sơ vay còn sơ sài, do đó chưa đánh giá hết được những rủi ro của khoản vay khi thị trường biến động.

- Thứ năm, do hệ thống VIB tại các chi nhánh không có phòng kiểm tra kiểm soát mà hội sở chỉ bố trí 02 phòng tại khu vực phía Nam (Bao gồm cả miền trung) và Phía Bắc do đó công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa thường xuyên, một năm chỉ xuống kiểm tra chi nhánh 01 đến 02 lần. Chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp với mức độ phức tạp của nội dung kiểm tra tín dụng. Về trình độ chuyên môn đối với một số cán bộ kiểm soát còn yếu về nghiệp vụ chuyên môn, chưa tương xứng với công việc được giao, chưa có sự nỗ lực trong công việc, đôi lúc còn mang tính đối phó và tự phát…..

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.

Nguyên nhân từ phía vĩ mô:

- Về môi trường pháp lý chưa thuận lợi, hệ thống pháp luật ở nước ta có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng so với yêu cầu của một nhà nước trong nền kinh tế thị trường thì vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ đôi khi còn chồng chéo, mâu thuẫn nhau, gây khó khăn trong quá trình vay vốn, phát mãi tài sản…

Giải pháp cải thiện hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - Chi nhánh Vũng Tàu - 9

- Ngoài ra, môi trường kinh tế, môi trường đầu tư chưa ổn định. Thị trường trong nước thiếu đồng bộ, thiếu tính dự báo. Các chính sách vĩ mô nhất là chính


sách tiền tệ, nhà đất hay thay đổi và có nhiều biến động gây bất lợi cho hoạt động Ngân hàng.

- Hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) còn chưa đạt yêu cầu: dù được thành lập từ năm 1992 và đã có nhiều cải tiến trong hoạt động những năm gần đây nhưng đến nay CIC vẫn chưa đáp ứng tốt những nhu cầu của các Ngân hàng thương mại, thông tin cung cấp còn nghèo nàn về số lượng cả chất lượng, không cập nhật được tình hình của khách hàng thường xuyên… Hoạt động của trung tâm còn khá thụ động, nguồn thông tin của các Doanh nghiệp chủ yếu được lấy từ các Ngân hàng thương mại, phân tích đánh giá còn mang nặng tính lý thuyết, không có tính thực tế cao nên chưa thực sự góp phần tác động đến quyết định cho vay của các Ngân hàng.

Nguyên nhân từ phía khách hàng:

- Khách hàng chây ỳ, không thiện chí trả nợ cho Ngân hàng, chấp nhận nợ quá hạn… gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý chất lượng tín dụng tại chi nhánh.

- Khách hàng cố tình lừa đảo Ngân hàng, bằng cách lập một bộ hồ sơ vay vốn hoàn hảo nhằm qua mặt các cán bộ thẩm định cho vay….

- Khách hàng không trả được nợ do nguyên nhân khách quan như thiên tai, bị mất vốn do bị lừa đảo, làm ăn thu lỗ, thu hồi công nợ chậm…..

- Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích vay ban đầu làm cán bộ cho vay phải yêu cầu trả nợ trước hạn….


Kết luận Chương 2


Trong chương 2 luận văn đã tóm lược lại toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của VIB Vũng Tàu kể từ ngày đầu mới thành lập, các thành tựu đã đạt được qua các năm và hoạt động dưới sự chỉ đạo của VIB

Mục tiêu chính của Chương 2 đã xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng thông qua các chỉ tiêu như tổng dư nợ vay, nợ xấu, nợ phân loại theo nhóm nợ


từ 1-5... trong các năm qua tại VIB Vũng Tàu, qua đó nhận biết được hiệu quả hoạt động tín dụng và vị trí tương đối của VIB Vũng Tàu trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục và nâng cao vị thế và hiệu quả hoạt động tín dụng của VIB Vũng Tàu trong các năm tới.

Những vấn đề được nêu lên ở Chương 1 và Chương 2 là cơ sở để tác giả đưa ra kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả họat động tín dụng tại VIB Vũng Tàu được nêu ở Chương 3 dưới đây.


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH VŨNG TÀU‌


3.1 NHU CẦU CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH

Mục đích cuối cùng trong các hoạt động của VIB Vũng Tàu cũng như mọi doanh nghiệp khác đó là tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí. Trong chương 2, luận văn đã phân tích đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của VIB Vũng Tàu, từ đó tìm các giải pháp nâng cao hiệu hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Vũng Tàu. Các đề xuất dưới đây sẽ được xây dựng căn cứ trên cơ sở chiến lược phát triển của VIB, cũng như khắc phục các yếu tố làm giảm hiệu quả đã được chỉ ra trong nội dung phân tích ở chương 2.

3.1.1 Định hướng của VIB Vũng Tàu trong thời gian tới

- Linh hoạt trong huy động vốn cho phù hợp với sự phát triển về quy mô yêu cầu sử dụng vốn, trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải tuyệt đối đảm bảo khả năng thanh toán trong cả hai loại vốn nội và ngoại tệ.

- Làm cho hoạt động tín dụng thích nghi nhanh với cơ chế thị trường, đa dạng hoá hoạt động tín dụng vì mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở tiết kiệm chi phí và giảm thiểu rủi ro trong khuôn khổ pháp luật quy định, góp phần kiềm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế ổn định tiền tệ, thực hiện tốt chính sách tiền tệ tín dụng.

- Từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy và phương thức điều hành, nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng và kiến thức về pháp luật, trình độ tin học và ngoại ngữ, rèn luyện phẩm chất đạo đức đáp ứng đòi hỏi của hoạt động tín dụng trong thời kỳ mới. Cần giao trách nhiệm cụ thể, rõ rang, xử phạt nghiêm minh nhưng cũng phải quan tâm hơn nữa đến quyền lợi của cán bộ tín dụng một cách thỏa đáng.

- Đòi hỏi cán bộ cần phải có một kiến thức nhất định để thẩm định, tái thẩm định dự án đầu tư, trước khi quyết định đầu tư phải nhận thức đầy đủ về đối tượng đầu tư.


- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau cho vay để kịp thời phát hiện và chỉnh sửa nhằm giảm rủi ro ở mức thấp nhất trong hoạt tín dụng. Đồng thời nâng cao trình độ quản lý, đảm bảo cho hoạt động tín dụng theo đúng luật pháp, an toàn và hiệu quả.

- Chất lượng và an toàn hoạt động tín dụng là mục tiêu ưu tiên hàng đầu, gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng để hạn chế sự gia tăng nợ xấu mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, đẩy mạnh sử lý nợ xấu để đảm bảo duy trì nợ xấu ở mức an toàn và có thể kiểm soát được.

- Đổi mới cơ chế chính sách, thủ tục cấp tín dụng theo hướng đơn giản, thuận tiện, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng nhóm khách hàng. Những quy định và thủ tục rõ ràng, đơn giản hơn cũng sẽ làm giảm đi những chi phí giao dịch, tránh được những tâm lý e ngại của khách hàng khi vay vốn.

3.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của VIB Vũng Tàu

Thứ nhất, về việc đảm bảo chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ trong hoạt động cấp tín dụng:

- Mặc dù VIB đã xây dựng được bộ máy cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng khoa học, chặt chẽ và cũng đã ban hành tương đối đầy đủ và thường xuyên hoàn thiện, bổ sung các quy định, quy trình, quy chế, chính sách, hướng dẫn đối với hoạt động cấp tín dụng và quản lý rủi ro nhưng nợ quá hạn, nợ xấu của VIB vẫn chưa được kiểm soát ở mức tốt nhất nếu so sánh với các Ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn trên thị trường như ACB, Sacombank và các (chi nhánh) Ngân hàng nước ngoài.

- Do thực hiện theo mô hình phê duyệt tín dụng tập trung, chỉ phân cấp phán quyết tín dụng thấp cho các Trưởng đơn vị kinh doanh đủ điều kiện, và đồng thời thực hiện các quy trình độc lập trong thẩm định tài sản bảo đảm, thẩm định khách hàng, trình và phê duyệt tín dụng, do đó khi quy mô mạng lưới và hoạt động kinh doanh tăng nhanh, nếu không bố trí đủ nguồn lực thì thời gian xử lý các khoản cấp tín dụng thường kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng và khả năng cạnh tranh của VIB Vũng Tàu.


- Như vậy VIB cần phải có những giải pháp để hoàn thiện về tổ chức, quy trình hoạt động và nhân sự hợp lý hơn nhằm giảm thiểu hơn nữa rủi ro tín dụng và tăng cường chất lượng dịch vụ trong hoạt động cấp tín dụng.

Thứ hai, về hệ thống thông tin báo cáo quản trị rủi ro tín dụng:

- Nhận thức được sự quan trọng của hệ thống công nghệ thông tin trong việc quản trị rủi ro và quản trị hoạt động Ngân hàng, VIB thường xuyên đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống công nghệ. Tuy vậy hệ thống công nghệ Ngân hàng của VIB vẫn chưa đáp ứng tốt các yêu cầu về quản trị rủi ro, đặc biệt là việc xử lý các thông tin, dấu hiệu cảnh báo sớm về rủi ro, các báo cáo phục vụ cho hoạt động tín dụng vẫn chưa được xử lý tập trung, do đó VIB cần có chiến lược đầu tư nhằm hoàn thiện hơn nữa.

- Ngoài việc đầu tư cho hệ thống công nghệ Ngân hàng, VIB cũng cần có chính sách nhân sự hợp lý nhằm duy trì và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác công nghệ Ngân hàng.

Thứ ba, về chính sách nâng cao chất lượng nhân sự trong bộ máy cấp tín dụng và quản lý rủi ro:

- VIB vẫn đang thiếu hụt nhân sự tốt tác nghiệp trong hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro, công tác tín dụng, công tác thẩm định khách hàng.

- VIB vẫn chưa xây dựng và triển khai công tác đào tạo nhân sự nội bộ một cách chuyên nghiệp, có hệ thống, cụ thể VIB vẫn chưa thành lập các Trung tâm đào tạo chuyên nghiệp.

- Để hạn chế rủi ro tín dụng từ các nguyên nhân do nhân tố nhân sự, bên cạnh việc thực thi nghiêm túc các quy định về tiêu chuẩn cán bộ làm công tác tín dụng, cán bộ làm công tác quản lý, kiểm soát rủi ro, VIB cần có chiến lược dài hạn trong việc xây dựng đội ngũ nhân sự và sớm hình thành các trung tâm đào tạo nội bộ chuyên nghiệp.

Thứ tư, về tổ chức bộ máy quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng:

- Tuy đã hoàn thiện một cách hệ thống về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và kiểm soát rủi ro, nhưng do vẫn còn thiếu nhiều nhân sự để xây dựng và thực thi các


quy trình, quy định một cách có hiệu quả. Cụ thể, do mới được thành lập từ giữa năm 2009, Khối Quản lý rủi ro và Ủy ban Rủi ro vẫn chưa bố trí đủ nhân sự để triển khai các công việc liên quan, vẫn cần sự hỗ trợ từ các Khối, Ban khác để thực hiện công việc. Phòng Quản lý rủi ro vẫn chưa lựa chọn được phương pháp và mô hình thích hợp cho việc triển khai hoạt động, và bên cạnh đó ở Việt Nam vẫn thiếu khung pháp lý để làm cơ sở triển khai phương thức quản lý rủi ro hoạt động.

Thứ năm, về công tác xử lý nợ:

- Một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ nợ xấu của VIB vẫn còn ở mức cao chính là công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu chưa tốt, quá trình xử lý nợ kéo dài, chưa đạt hiệu quả như mong muốn;

- Nguyên nhân khách quan là do trình tự thủ tục pháp lý và sự thực thi pháp luật của các cơ quan chính quyền trong việc hỗ trợ các Ngân hàng xử lý tài sản để thu hồi nợ thường kéo dài, khó khăn.

- Nguyên nhân chủ quan là sự phối hợp giữa đơn vị kinh doanh và Phòng Quản lý nợ và Khai thác tài sản trong việc xử lý nợ vẫn chưa tốt. Với quy trình xử lý nợ xấu tập trung và sự quá tải của nhân sự tác nghiệp dẫn đến việc triển khai xử lý nợ kéo dài.

- Ngoài các chế tài đối với các cá nhân, đơn vị để xảy ra nợ quá hạn, nợ xấu, VIB cần có chính sách, cơ chế và bố trí nhân sự phù hợp để đẩy mạnh công tác xử lý nợ, tăng cường hơn nữa hiệu quả của việc thu hồi nợ xấu.

3.1.3 Yêu cầu của thị trường:

Công khai, minh bạch thông tin:

- Công khai, minh bạch thông tin về chính sách tiền tệ đang là yêu cầu của thị trường đối với các cơ quan quản lý. Trong những văn bản hướng dẫn luật Ngân hàng Nhà nước 2010, vấn đề công bố thông tin cũng đang được các đơn vị chức năng của Ngân hàng Nhà nước dự thảo. Năm 2011 trở đi thị trường sẽ nhận được nhiều hơn thông tin chính thức về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng.

- Về vấn đề xây dựng cơ chế, chính sách, nhiều Ngân hàng thương mại đề nghị các đơn vị chức năng của Ngân hàng Nhà nước cần có sự tham khảo rộng rãi

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 11/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí