Phụ lục 2: DANH SÁCH TỪ NGỮ NỐI BIỂU THỊ Ý NGHĨA KẾT QUẢ, TỔNG KẾT TRONG VBKHXH TIẾNG ANH (136 ĐƠN VỊ)
TNN chỉ kết quả, tổng kết trong VBKHXH tiếng Anh | Tần suất | |
1. | Accordingly (theo đó) | 21 |
2. | Accordingly, research has shown (theo đó, nghiên cứu đã chỉ ra rằng) | 1 |
3. | Actually (thực sự) | 4 |
4. | After all (rốt cuộc) | 2 |
5. | All of this (tất cả những điều này) | 1 |
6. | All this (tất cả điều này) | 2 |
7. | All this shows that (tất cả những điều này cho thấy) | 2 |
8. | Apprently (rò ràng) | 1 |
9. | As a conclusion | 1 |
10. | As a consequence (kết quả là) | 3 |
11. | As a result (kết quả là) | 25 |
12. | As a result of this (kết quả của việc này) | 1 |
13. | As a whole (nhìn chung) | 2 |
14. | As whole (nhìn chung) | 1 |
15. | As a whole, obviously (nhìn chung, rò ràng) | 1 |
16. | As such (như vậy) | 5 |
17. | At last (cuối cùng) | 1 |
18. | Basically (về cơ bản) | 1 |
19. | Been evident that (rò ràng là) | 1 |
20. | Broadly speaking (nói rộng ra) | 2 |
21. | By doing so (bằng cách đó) | 1 |
22. | Clearly (rò ràng) | 3 |
23. | Consequently (do đó) | 14 |
24. | Definitely (rò ràng, chắc chắn) | 1 |
25. | Essentially (về cơ bản) | 3 |
26. | Eventually (cuối cùng) | 1 |
27. | Finally (cuối cùng) | 37 |
28. | Finally, our results show (cuối cùng, kết quả của chúng tôi cho thấy) | 1 |
29. | Finally, results from the inferential analysis showed (cuối cùng, kết quả phân tích từ sự suy luận cho thấy) | 1 |
30. | Finding…indicated that/ revealed that…(các phát hiện chỉ ra rằng/cho thấy) | 5 |
31. | For these reasons (vì những lý do này) | 1 |
32. | For this reason (vì lý do này) | 1 |
33. | From…. we can conclude that/ we can conclude that (từ tất cả những điều này, chúng ta có thể kết luận rằng) | 3 |
34. | Generally (nói chung) | 7 |
35. | Generally speaking (nói chung) | 2 |
36. | Hence (do đó) | 28 |
37. | In a word (nói một cách dễ hiểu) | 3 |
38. | In brief (tóm lại) | 2 |
39. | In conclusion (tóm lại, kết luận lại) | 5 |
40. | In deed (thật vậy) | 30 |
41. | In essence (về bản chất) | 2 |
42. | In fact (thực tế) | 1 |
43. | In general (nói chung) | 5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Từ Việc Miêu Tả, Phân Tích Và Đối Chiếu Đặc Điểm Cấu Trúc - Ngữ Nghĩa Của 115 Từ Ngữ Nối Tiếng Việt, 136 Từ Ngữ Nối Tiếng Anh Và Tần Suất Xuất
- Đối chiếu từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết tiếng Việt và tiếng Anh Trên cơ sở các văn bản khoa học xã hội - 21
- Danh Sách Từ Ngữ Nối Biểu Thị Ý Nghĩa Kết Quả, Tổng Kết Trong Vbkhxh Tiếng Việt (115 Đơn Vị)
- Đối chiếu từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết tiếng Việt và tiếng Anh Trên cơ sở các văn bản khoa học xã hội - 24
- Ngữ Cảnh Xuất Hiện Từ Ngữ Nối Biểu Thị Ý Nghĩa Kết Quả, Tổng Kết Trong Vbkhxh Tiếng Anh 2
- Đối chiếu từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết tiếng Việt và tiếng Anh Trên cơ sở các văn bản khoa học xã hội - 26
Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.
TNN chỉ kết quả, tổng kết trong VBKHXH tiếng Anh | Tần suất | |
44. | In other words (nói cách khác) | 18 |
45. | In short (nhìn chung) | 10 |
46. | In specific terms (nói một cách cụ thể) | 1 |
47. | In sum/ In summary (tóm lại) | 9 |
48. | In that sense (theo nghĩa đó) | 2 |
49. | In this sense (theo nghĩa này) | 16 |
50. | In the end (cuối cùng) | 3 |
51. | In this way (theo cách này) | 3 |
52. | Indeed, our results show (thực sự, kết quả của chúng tôi cho thấy) | 1 |
53. | Infact (trong thực tế) | 25 |
54. | It became clear that (rò ràng là) | 1 |
55. | It can be highlighted that (có thể nhấn mạnh rằng) | 1 |
56. | It can be summarized that (có thể tóm tắt rằng) | 1 |
57. | It could be said that (có thể nói rằng) | 1 |
58. | It might be said that (có thể nói rằng) | 1 |
59. | It is already quite clear that (rò ràng là) | 1 |
60. | It is clear that (rò ràng là) | 2 |
61. | It is evident that (rò ràng là) | 1 |
62. | It is possible to say that (có thể nói rằng) | 4 |
63. | It is true that (đúng là) | 2 |
64. | It is understandable that (có thể hiểu rằng) | 1 |
65. | Last /lastly (cuối cùng) | 5 |
66. | Maybe (có lẽ) | 2 |
67. | Maybe it's just (có lẽ đó chỉ là) | 1 |
68. | More precisely (chính xác hơn) | 1 |
69. | Obviously (rò ràng) | 1 |
70. | On the whole (nhìn chung) | 1 |
71. | Ostensibly (rò ràng) | 1 |
72. | Our results also show (kết quả của chúng tôi cũng cho thấy) | 1 |
73. | Our results did not show (kết quả của chúng tôi không cho thấy) | 1 |
74. | Our results do show (kết quả của chúng tôi cho thấy) | 1 |
75. | Our results show (kết quả của chúng tôi cho thấy) | 2 |
76. | Our results show that (kết quả của chúng tôi cho thấy rằng) | 1 |
77. | Overall (nhìn chung) | 8 |
78. | Perhaps that's why (có lẽ đó là lý do tại sao) | 1 |
79. | Practically speaking (nói một cách thực tế) | 1 |
80. | Predictably (có thể dự đoán) | 2 |
81. | Presumably (có lẽ) | 2 |
82. | Put simlly (nói một cách đơn giản) | 1 |
83. | Results further show that (kết quả tiếp tục cho thấy) | 1 |
84. | Results indicated that (kết quả chỉ ra rằng) | 1 |
85. | Results show (kết quả cho thấy) | 2 |
86. | Results show that (kết quả cho thấy) | 4 |
87. | Results suggest that (kết quả cho thấy) | 1 |
88. | Said another way (nói một cách khác) | 1 |
89. | So (vì vậy, vì thế) | 21 |
90. | Studies show that (các nghiên cứu cho thấy rằng) | 1 |
91. | Surprisingly, results indicated (đáng ngạc nhiên, kết quả cho thấy) | 1 |
92. | Table 3 has shown that (bảng 3 đã chỉ ra rằng) | 1 |
TT
TNN chỉ kết quả, tổng kết trong VBKHXH tiếng Anh | Tần suất | |
93. | Table … shows/ has shown that; shows the results/ suggests that/ reveals that (bảng… cho thấy/cho thấy kết quả/ cho thấy) | 17 |
94. | That's why (đó là lý do tại sao) | 3 |
95. | The assessment results show that (kết quả đánh giá cho thấy) | 1 |
96. | The consequence (hậu quả) | 1 |
97. | The consequences of this low rate of subscription is that (hậu quả của tỷ lệ đăng kí thấp này là) | 1 |
98. | The fact that (thực tế là) | 2 |
99. | The findings reveal that (các phát hiện cho thấy rằng) | 1 |
100. | The last (cuối cùng) | 1 |
101. | The mere fact that (thực tế là) | 1 |
102. | The overall | 1 |
103. | The presented results… showing/ shown that (các kết quả/ kết qủa nghiên cứu được trình …cho thấy/ chỉ ra rằng) | 2 |
104. | The result is/was (kết quả là) | 2 |
105. | The results…indicate that/ highlighted that/ shed new light on…(kết quả…cho thấy/ nhấn mạnh rằng/ chỉ ra rằng/đã làm sáng tỏ…) | 7 |
106. | The results show/ show that (kết quả cho thấy) | 4 |
107. | The results suggest that (kết quả rcho thấy rằng) | 1 |
108. | The study also revealed (nghiên cứu cũng cho thấy) | 2 |
109. | There is no doubt that (không còn nghi ngờ gì nữa) | 2 |
110. | Thereby (vì vậy) | 1 |
111. | Therefore (vì vậy) | 121 |
112. | These results are indicative (những kết quả này cho thấy) | 1 |
113. | These results are surprising (những kết quả này rất đáng ngạc nhiên) | 1 |
114. | These results confirm our hypothesis 2 that (những kết quả này xác nhận giả thuyết 2 của chúng tôi rằng) | 1 |
115. | This definitely is (đây chắc chắn là) | 1 |
116. | This fact explains why (thực tế này giải thích tại sao) | 1 |
117. | This is all (đây là tất cả) | 1 |
118. | This is why (đây là lý do tại sao) | 2 |
119. | This reality points to the fact that (thực tế này chỉ ra rằng) | 1 |
120. | This research concludes that (nghiên cứu này kết luận rằng) | 1 |
121. | This result corroborated (kết quả này đã chứng thực) | 1 |
122. | This result has carried evidence tha (kết quả này đã mang bằng chứng rằng) | 1 |
123. | This result indicates that (kết quả này chỉ ra rằng) | 4 |
124. | This result obviously confirmed that (kết quả này rò ràng đã xác nhận rằng) | 1 |
125. | This result shows that (kết quả này cho thấy) | 1 |
126. | This study suggested that (nghiên cứu này cho thấy) | 1 |
127. | This suggests that (điều này cho thấy) | 1 |
128. | Thus (do đó) | 118 |
129. | Thus, summarily (vì vậy, cuối cùng) | 1 |
130. | To be clear (rò ràng) | 1 |
131. | To conclude (để kết luận) | 1 |
132. | Come to the conclusion (để kết luận) | 1 |
133. | To this end (để kết thúc này) | 7 |
134. | Undoubtedly (không còn nghi ngờ gì nữa) | 1 |
135. | We conclude that (chúng tôi kết luận rằng) | 1 |
136. | Without doubt, it certainly is (không còn nghi ngờ gì nữa, chắc chắn là) | 1 |
728 lần |
TT
Phụ lục 3: NGỮ CẢNH XUẤT HIỆN TỪ NGỮ NỐI BIỂU THỊ Ý NGHĨA KẾT QUẢ, TỔNG KẾT TRONG VBKHXH TIẾNG VIỆT1
NGỮ CẢNH XUẤT HIỆN | |
1. | [...] Bên trên là một vài miêu tả hướng đến một số giải pháp chính tả liên quan đến địa danh có chứa yếu tố số. Rò ràng là đằng sau hiện tượng thoạt nhìn có vẻ đơn giản này là cả một hệ nhân tố gắn với nhiều hệ thống và tiểu hệ thống chính tả tiếng Việt. Hiển nhiên dễ thấy vấn đề đang bàn không chỉ bó hẹp trong phạm vi thuần ngôn ngữ và tiêu chí tiết kiệm không phải là một điều bất di bất dịch. Do vậy, trong nhận thức của chúng tôi, bài viết này chỉ có tính chất gợi mở, cần tiếp tục suy nghĩa sâu hơn, nhất là cần thiết phải đặt chúng. [V2, tr.54] |
2. | Có lẽ hơn ai hết, Ngô Thì Nhậm hiểu rất rò vị thế hiện tại của dân tộc trong quan hệ bang giao với đại đế quốc phong kiến Trung Hoa và khả năng có thể thực thi của yêu cầu này. Bởi thế mà ông không ngần ngại chắp bút viết nên những lời thỉnh cầu ấy. [V36: tr74] |
3. | Trước kia người Dao Đỏ thường quan niệm con người có hai phần không thể tách rời, đó là phần hồn và phần xác, nếu hồn lìa khỏi xác lâu ngày sẽ làm cho cơ thể bị ốm, trường hợp hồn đi không về thì người bị chết, khi chết hồn sẽ biến thành ma. Bởi vậy, họ suy xét rằng, trong thế giới ma quỷ cũng tồn tại tổ tiên, thần linh và ma ác. Vì thế, con người phải biết thờ cúng tổ tiên và các thần linh, đồng thời chú trọng những nghi lễ như: làm phép để cầu hồn, xin những ma lành phù hộ, phòng trừ các ma ác làm hại. [V45: tr.755] |
4. | Tuy nhiên, vấn đề chăm sóc sức khỏa hiện nay của người Dao Đỏ ở Phúc Sơn phải đối diện với khó khăn về tài chính khi sử dụng các phương pháp chữa bệnh y học hiện đại đối với một số trường hợp bệnh nặng. Bởi vậy, việc kết hợp các phương pháp chữa bệnh truyền thống với y học hiện đại đang được coi là biện pháp tối ưu góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng lao động của người Dao Đỏ, giúp họ tăng cường sức sản xuất và tăng thu nhập cho gia đình. [V45: tr.759] |
5. | Thực tiễn cách mạng hai nước cũng luôn chứng tỏ: Tình đoàn kết hữu nghị đặc biệt và sự hợp tác chặt chẽ toàn diện Việt - Lào có ý nghĩa chiến lược sống còn đối với mỗi nước. Bởi vậy, biên niên sử quan hệ Việt - Lào vốn đã đầy ắp các sự kiện trọng đại, vẫn đang chờ đợi những bước bứt phá mới trong thế kỷ XXI. Quan hệ hữu nghị Việt Lào mãi mãi là tài sản vô giá, là hành trang không thể thiếu của hai dân tộc trên con đường xây dựng và phát tiển đất nước [V18: tr.8] |
6. | Lương tâm nghề nghiệp là sự tự phán xử, tự ý thức về trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp, đồng thời đó còn là ý thức trách nhiệm của chủ thể đối với hành vi của mình trong hoạt động nghề nghiệp, là thái độ và cách ứng xử của người làm nghề trước lợi ích của người khác và của xã hội. Trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp và lương tâm nghề nghiệp có quan hệ biện chứng với nhau. Khi con người không nhận thức được hoặc đánh mất ý thức và trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp là đánh mấy ý thức về trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp là đánh mấy ý thức về bản thân mình. Bởi vậy, giáo dục đạo đức nghề nghiệp đóng vai trò đặc biệt quan trọng. [V16: tr.8] |
7. | [...] Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy với nhiều nam giới, hôn nhân được xem như một thứ giấy phép, cho phép họ quan hệ tình dục với vợ bất cứ lúc nào, kể cả khi người vợ tỏ ra không mong muốn Các kết quả nghiên cứu, do vậy, đã khẳng định luận điểm của Marston (2005) rằng những khuôn mẫu về giới và tình dục có ảnh hưởng đến cách nam giới giải thích về ép buộc tình dục, làm cho ép buộc tình dục trở nên ít nghiêm trọng hơn [V14: tr.65] |
8. | [...] Cách viết tùy tiện như vậy, có thể chỉ là một thú chơi riêng, một cách thể hiện riêng trong từng nhóm. Và rất nhiều người cho rằng thú chơi này là bình thường, vô hại. Họ nghĩ lớp trẻ quả nhiều stress trong học hành, cần phải giải tỏa bằng cách bày trò tiêu khiển. [V5: tr.66] |
9. | Hiện tượng từ ngữ thuộc trường nghĩa lửa trong Truyện Kiều không được dùng để nói về hoạt động nấu ăn bằng lửa có thể giải thích theo một căn nguyên chi phối toàn bộ cuộc sống trong Truyện Kiều: Truyện Kiều thiên về các biến cố, các sự kiện về đời sống tinh thần, tình cảm của con người, mà ít hay không mấy quan tâm đến cuộc sống vật chất, đến miếng ăn, bữa ăn |
1 Do khuôn khổ về số trang, luận án chỉ đưa ra khoảng gần một nửa ngữ cảnh xuất hiện của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết trong VBKHXH tiếng Việt (200/469 ngữ cảnh)
của con người. Chính vì điều đó mà không chỉ có từ lửa mà cả nhiều từ ngữ khác thuộc phạm vi nói đến hoạt động nấu ăn có dùng lửa của con người Việt Nam thời Nguyễn Du sống (bếp, củi, đun, thổi, luộc,...) cũng vắng bóng trong Truyện Kiều. [VB.V23: tr.2] | |
10. | [...] Có thể nói, TPRĐ trong tiếng Anh ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trên nhiều lĩnh vực và khía cạnh khác nhau. Chính vì lẽ đó, trong quá trình tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy đã tồn tại nhiều cách phân loại và nhận diện PTRĐ khác nhau. [V55: tr.75] |
11. | Mục tiêu mà C.Mác hướng tới trong chế độ này là tạo ra một tầng lớp xã hội có kỹ năng lao động tốt, cũng như có sự công bằng trong đối xử, hưởng thụ sản phẩm họ làm ra và tạo sự phát triển nhiều nhất năng lực của mỗi cá nhân trong tương lai. Chính vì thế, quan điểm này của C.Mác có sự gắn kết sâu sắc với các quan niệm về vốn xã hội. Cơ hội sinh lời từ vốn xã hội chính là đến từ sự đoàn kết xã hội và sự công bằng trong lao động, hưởng thụ. Vì vậy, đứng trên lập trường nhận thức duy vật lịch sử trong các nghiên cứu của C.Mác thì sự phê phán của ông đối với chế độ tư bản chủ nghĩa là nhằm chỉ ra tính chất tất yếu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, khi chế độ công hữu được thiết lập, và chỉ khi đó vốn xã hội mang nhiều giá trị xã hội hơn, chứ không đơn thuần chirlaf những sự liên kết xã hội để sản xuất, hoặc để vì lợi ích cá nhân mình. [V28: tr.11] |
12. | Ngoài ra trong ngành luật dân sự còn điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Các quan hệ pháp luật này là một phân ngành Tư pháp quốc tế theo truyền thống. Chính vì thế có thể coi tư pháp quốc tế là luật dân sự, được điều chỉnh trong Phần thứ Bảy Bộ luật Dân sự Việt Nam. [V8: tr. 72-73] |
13. | Gắn với truyện ngắn xưa và nay có thể phản ánh nhiều bức tranh xã hội chân thực và sinh động. Chính vì thế, hướng về cuộc sống để phản ánh là một đặc điểm tất yếu phải có của truyện ngắn trong quá trình hình thành và phát triển của thể loại ở Việt Nam. [V17: tr.70] |
14. | Mặc dù vốn xã hội là một thuật ngữ xuất hiện từ đầu thế kỷ XX, nhưng từ khi ra đời cho đến nay vốn xã hội được nhiều ngành áp dụng vào nghiên cứu, mỗi ngành lại có những cách hiểu về vốn xã hội khác nhau. Chính vì vậy, cho đến nay người ta vẫn chưa đi đến một định nghĩa thống nhất về khái niệm này, vậy nên mỗi nhà nghiên cứu thường xác định nội hàm của nó tuỳ thuộc vào góc độ tiếp cận của mình. [V57: tr.762] |
15. | Nếu chỉ coi Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân không thôi mà không thấy yếu tố nhân dân, yếu tố dân tộc thì không đúng với quan niệm của Hồ Chí Minh về cơ sở xã hội của Đảng. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh coi việc ra đời của ĐCS Việt Nam là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. [V56: tr.656] |
16. | Sự bất bình đẳng trong tuyển dụng lao động dựa vào màu da, giới tính, tín ngưỡng tôn giáo hay tình trạng thể chất là điều không thể chấp nhận trong một thị trường lao động hiện đại, văn minh. Người lao động lượng thiện dù ở công việc gì hay hoàn cảnh nào cũng đều cần được hệ thống chính sách về lao động bảo vệ trước tình trạng đối xử phân biệt, vì điều đó ảnh hưởng nặng nề tới tâm lý lao động và ý chí vươn lên của người lao động, nhất là những người thuộc nhóm yếu thế trong xã hội. Chính vì vậy, hình thức yêu cầu các doanh nghiệp có trên 50 lao động phải có báo cáo thường niên về sự bình đẳng trong tuyển chọn và sử dụng lao động là một hình thức hay để phổ biến thói quen và tư duy về sự bình đẳng ở nơi làm việc. [V9: tr.115] |
17. | [...] Như vậy có thể thấy là việc nắm vững cả ngôn ngữ nguồn (SL) và ngôn ngữ đích (TL) có vai trò rất quan trọng trong cả quá trình đào tạo và dịch thuật. Theo Lâm Quang Đông (2007) họ (phiên dịch) cần phải thông thạo, có vốn từ phong phú, hiểu biết thấu đáo những vấn đề ngôn ngữ học của cả hai ngôn ngữ, hiểu biết những tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ không chỉ về ngữ pháp mà còn về ngữ nghĩa và ngữ dụng. Để có được khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách linh hoạt, đa dạng thế này, phiên dịch phải liên tục rèn luyện kiến thức ngôn ngữ (nguồn và đích) của mình. Chính vì vậy trong chương trình dạy dịch cho sinh viên, cũng cần phải tính tới yếu tố xay dựng và ôn luyện cấu trúc câu tương đương giữa hai ngôn ngữ. [V15: tr.39] |
18. | Tuy nhiên một nhà nghiên cứu dịch thuật có khi lại đòi hỏi sự toàn vẹn của câu dịch, tức là ngoài việc liệt kê đầy đủ những người được cảm ơn, phiên dịch phải dùng được các từ như: đại biểu (delegates) khách quý (honored guests). Chính vì vậy trong nghiên cứu này, phương pháp đánh giá dựa vào số lượng thông tin bị mất hoàn toàn (complete omissions) có lẽ là phương pháp khả thi nhất. [V15: tr.44] |
19. | Nổi bật trong số các nước có nền báo chí phát triển phải kể đến Liên Xô (trước đây) và Liên |
bang Nga ngày nay, ―cùng với những thành tựu trong ngành thuật ngữ học Xô-viết, thuật ngữ báo chí đã được chỉnh lý và chuẩn hóa căn bản, công phu‖. Nhận định trên được chứng minh khá rò với sự xuất hiện của nhiều công trình nghiên cứu về báo chí, đặc biệt là thuật ngữ báo chí và đã thu được những thành tựu hết sức to lớn, góp phần khoogn nhỏ trong việc ứng dụng và chuẩn hóa thuật ngữ báo chí. Chính vì vậy, thuật ngữ báo chí đã được sử dụng khá nhất quán không chỉ ở các cơ quan báo chí, các tài liệu báo chí học mà còn ở trong quá trình đào tạo các nhà báo. [V22: tr.8] | |
20. | [...] Có thể thấy, các công trình nghiên cứu về TNBC trong tiếng Anh thiên nhiều vào hướng ứng dụng, chủ yếu mới dừng lại ở việc biên soạn từ điển giải thích chuyên ngành báo chí đơn ngữ, chẳng hạn như cuốn: Dictionary of Journalism của Tony Harcup (2014) hay Dictionary Media and Communications của Marcel Danesi (2009), song ngữ hoặc đa ngữ phục vụ cho nhu cầu công việc, tra cứu học tập và nghiên cứu về báo chí hàng ngày. Chính vì vậy, khi tìm hiều về TNBC tiếng Anh chúng tôi chưa thấy có công trinh nào nghiên cứu sâu về TNBC từ hướng tiếp cận lý thuyết (...).[V22: tr.9-10] |
21. | Tuy nhiên, sau cuộc khủng hoàng tài chính chấu Á năm 1997, tăng trưởng kinh tế ở quốc gia này chững lại và có dấu hiệu giảm sút trong giai đoạn 1998-2017 với mức tăng trưởng trung bình khoảng 1-2% một năm (...). Chính vì vậy, những nhà hoạch định chính sách của Malaysia đang phải đối mặt với ba vấn đề chính của thị trường lao động là đưa ra những văn bản quy phạm pháp luật thống nhất cho một lãnh thổ tương đối phân tán, tận dụng tốt dòng lao động nhập cư để bù đắp sự thiếu hụt của nguồn nhân lực cho tăng trưởng và tìm ra các biện pháp thúc đẩy quá trình tăng năng suất lao động trong nền kinh tế để thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn của bẫy thu nhập trung bình. [V9: tr.111] |
22. | Người lao động lương thiện dù ở công việc gì hày hoàn cảnh nảo cũng đều cần được hệ thống chính sách về lao động bảo vệ trước tình trạng đối xử phân biệt, vì điều đó ảnh hưởng nặng nề tới tâm lý lao động và ý chí vươn lên của người lao động, nhất là những người thuộc nhóm yếu thế trong xã hội. Chính vì vậy, hình thức yêu cầu các doanh nghiệp có trên 50 lao động phải có báo cáo thường niên về sự bình đẳng trong tuyển chọn và sử dụng lao động là một hình thức hay để phổ biến thói quen và tư duy về sự bình đẳng ở nơi làm việc. [V9: tr.115] |
23. | Đối với Trung Quốc, nguyên nhân gây ra nợ xấu của Trung Quốc chính là cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, khi hoạt động của các Ngân hàng thương mại Nhà nước chỉ như những cơ quan hành chính, có nhiệm vụ cho vay theo chỉ định cho các công ty và dự án Nhà nước vốn làm ăn kém hiệu quả, thậm chí thua lỗ. Vì thế, quá trình xử lý nợ xấu ở Trung Quốc gắn trực tiếp với các biện pháp cải cách được thực hiện bởi Chính phủ nhằm chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường. Chính vì vậy, nước này áp dụng phương pháp định giá nợ xấu theo giá trị sổ sách. [V29: tr.68] |
24. | Tuy nhiên để tiếp cận được các nguồn vốn hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế không hề đơn giản vì việc đánh giá nợ xấu ở Việt Nam Bên cạnh đó, với mục đích ―lấy thu bù chi‖ và phi lợi nhuận sẽ rất khó để VAMC lôi kéo được nguồn vốn ủy thác của các nahf đầu tư. Trong khi các kênh huy động vốn này không mấy khả thi thì việc sử dụng vốn từ các quỹ được trích lập theo quy định của pháp luật hoặc các công cụ tài chính theo quy định của pháp luật để huy động nguồn vốn cũng không thể mang tời cho VAMC nguồn vốn thực đủ lớn để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Chính vì vậy, vốn điều lệ được cấp từ ngân sách nhà nước vẫn là nguồn vốn chính để VAMC thanh toán cho các tổ chức tín dụng. [V29: tr.70] |
25. | [...] Chính vì vậy, để nâng cao sức hấp dẫn của thị trường mua bán nợ xấu của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần quyết tâm theo đuổi mục tiêu đưa ra việc phân loại nợ xấu của các tổ chức tín dụng phù hợp với chuẩn mực quốc tế, đồng thời áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. [V29: tr.72] |
26. | Khi thực hiện hành động nhận xét, vai nói thường có một quá trình suy nghĩ, vận dụng vốn hiểu biết của cá nhân về một đối tượng nào đó. Chính vì vậy, trong lời dẫn thoại, nhà văn Ma Văn Kháng đã tập trung miêu tả trạng thái tâm lý của vai nói qua những biểu hiện của đôi mắt. [V13: tr.88] |
27. | [...] Như vậy, qua việc phân tích lời dẫn thoại của các lời thoại nhân vật trong tiểu thuyết của nhà văn Ma Văn Kháng, chúng tôi rút ra kết luận: 1. Nội dung lời dẫn thoại thường dài, miêu tả kết hợp giữa các biểu hiện của ánh mắt, khuôn miệng, nét mặt và các hành động vật lý phụ trợ cũng như là biểu hiện trạng thái tâm lý, thái độ của vai nhận xét. Điều đặc biệt thú vị là điều miêu tả ấy lại được xen kẽ bởi các nhận xét, đánh |
giá, phán đoán của người dẫn thoại (hoặc tác giả). Chính vì vậy, nội dung lời thoại rất sinh động, phong phú, từ ngữ giàu hình tượng, sử dụng biện pháp so sánh cũng được nhà văn vận dụng linh hoạt. 2. Để nhận diện một hành động ngôn ngữ nói chung và hành động nhận xét nói riêng, chúng ta phải khảo sát (...). Tuy vậy, với sự xuất hiện của lời dẫn thoại đã góp phần giúp cho bạn đọc (...) Có thể nói lời dẫn thoại là một chỉ dẫn quan trọng để nhận biết hành động nhận xét (...) Nhà văn Ma Văn Kháng đã có cái nhìn tinh tế... [V13: tr.92] | |
28. | Tô Hoài vốn có khiếu quan sát tinh quái, đến ―con ruồi bay qua không lọt khỏi mắt‖ (Vương Trí Nhàn). Chính vì vậy, mọi cảnh đời, mọi số phận, mọi vui - buồn, hay - dở trong cuộc sống đều được nhà văn cảm nhận ở chiều sâu nhân bản. Viết về cái dở, cái xấu không phải để dè bỉu, chê bai mà là sự hiện diện của nó đem lại sự trọn vẹn trong thế giới vô cùng sinh động và phong phú của chúng ta. [V49: tr. 19]. |
29. | Ở Việt Nam, vấn đề phát triển bền vững được đặt ra từ khá sớm. Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bên cạnh những thành công về tăng trưởng kinh tế, chúng ta đã sớm phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và sự phân hoa giàu nghèo có xu hướng tăng cao. Chính vì vậy, vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam xuất phát từ thực tiễn phát triển đất nước gắn liền với xu thế chung của nhân loại [V47: tr.33] |
30. | [...] Thực tế cho thấy, chưa bao giở, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia của nước ta lại đứng trước nguy cơ thách thức đa dạng và đa chiều như hiện nay. Các mối đe dọa an ninh quốc gia nước ta bao gồm cả nguy cơ từ bên ngoài và các nguy cơ bên trong nội địa, nội bộ, các nguy cơ đó đan xen và tác động tổng hợp. Đáng chú ý có những nguy cơ đã kéo dài hiện hữu, với những biến thái mới, đe dọa vai trò lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta... Đánh giá tình hình trên, Đảng ta chỉ rò: Bên cạnh đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử qua 30 năm đổi mới, có cả những thuận lợi, thời cơ đan xen với những khó khăn, thách thức gay gắt. Chính vì vậy, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình hiện nay mà cốt lòi là bảo vệ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chế độ xã hội chủ nghĩa, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích của Tổ quốc đang đặt ra hết sức nặng nề, cấp bách. [V50: tr.39] |
31. | So với loại hạn hán khác như hạn khí tượng, hạn thủy văn và hạn nông nghiệp, hạn hán kinh tế - xã hội thường được quan tâm nhiều hơn bởi vì mức độ tác động của nó đến con người và các hoạt động kinh tế, xã hội trong khi nguyên nhân gây ra hạn kinh tế - xã hội không chỉ do tự nhiên mà còn do cả con người. Chính vì vậy, xác định khả năng chống chịu của lãnh thổ trước các tác động của hạn hán đóng vai trò quan trọng nhằm chủ động ứng phó và quản lý hiệu quả nguồn cung nước cho các hoạt động phát triển. [VB.V14: tr.73] |
32. | Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, đội ngũ nhà khoa học và công nghệ đã bộc lộ một số yếu kém về năng lực nghiên cứu, chưa thực sự đóng vai trò là lực lượng then chốt và nền tảng cho quá trình phát triển đất nước. Chính vì vậy, trong thời gian tới, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện pháp luật, thể chế hóa các quan điểm, chủ trương, chính sách về tổ chức và hoạt động khoa học công nghệ (...). [V35: tr.55-56] |
33. | Việc bỏ qua thái độ người đọc trong văn bản đồng nghĩa với việc không cần sự tương tác và phản hồi của độc giả với các thông tin khoa học tác giả cung cấp trong các VBKH của mình. Chính vì vậy, có thể nói rằng, ―rào đón chú trọng độc giả‖ sẽ thúc đẩy độc giả tham gia vào ―cuộc hội thoại‖ với tác giả và buộc họ vận động suy nghĩ và có những đối phản hồi, đánh giá với các giá trị sự thật của mệnh đề phát ngôn. [V55: tr.77-78] |
34. | Trong thơ, ẩn dụ không chỉ bó hẹp là một phương thức từ vựng mà nó mở rộng theo nhiều cung bậc tri giác. Cho nên, khi nói đến vấn đề ẩn dụ tri nhận trong thơ ca chính là chúng ta đang nói về sự tạo nghĩa từ phạm trù trừu tượng sang phạm trù cụ thể. [V1: tr.86] |
35. | Thơ vịnh sử xuất hiện khi Nho giáo dần hưng thịnh rồi tiến lên địa vị chính thống về mặt ý thức hệ. Cho nên, quan niệm về thơ vịnh sử chính là quan niệm văn chương Nho giáo nói chung. [V7: tr.43] |
36. | Chuyển mã, trộn mã với từ ngữ vay mượn từ vựng đều là kết quả của tiếp xúc ngôn ngữ - văn hóa. Rất có thể có một số từ ngữ thoạt đầu chỉ do sử dụng theo chuyển mã, trộn mã thuàn túy rồi do dùng lâu, dùng lặp lại nhiều lần mà dần dần trở thành từ mượn. Cho nên, có thể coi đây là hai vực của một thể liên tục. [V4: tr.12] |
37. | Trong thơ, ẩn dụ không chỉ bó hẹp là một phương thức từ vựng mà nó mở rộng theo nhiều |
cung bậc tri giác. Cho nên, khi nói đến vấn đề ẩn dụ tri nhận trong thơ ca chính là chúng ta đang nói về sự tạo nghĩa từ phạm trù trừu tượng sang phạm trù cụ thể. [V1: tr.86] | |
38. | Dù trong hoàn cảnh nào, do tác động của chiến tranh viên giới (năm 1979) cũng như trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, người Tày và người Nùng vẫn luôn trân trọng và lưu giữ cẩn thận sổ gia đình và sổ hàng phường. Có lẽ, những cuốn sổ này cùng với những thành tố văn hóa khác đã và đang có những đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng thành công chương trình nông thôn mới, trong bối cảnh hội nhập vùng biên [V57: tr.772] |
39. | Các hình thức trợ giúp của phòng công tác xã hội học đường cũng cần thể hiện sự đa dạng, bao gồm tham vấn trực tiếp, tham vấn qua hòm thư chung của trường, tham vấn qua trang điện tử, qua tin nhắn và email. Có như vậy mới đáp ứng được những sự mong đợi của từng học sịnh. [V27: tr.45] |
40. | [...] Có thể khẳng định, xu hướng ứng xử thực dụng đang trở thành chủ đạo trong chính sách đối ngoại trog tất cả các nước hiện nay. [V50: tr.39] |
41. | [...] Có thể khẳng định rằng truyện cổ dân tộc Dao ở Hà Giang là nét văn hoá tốt đẹp và quý báu không chỉ đối với văn hoá, văn học dân tộc ở Hà Giang mà còn đối với văn hoá, văn học Dao nói chung cũng như văn học các dân tộc thiểu số khác. [V3: tr.46] |
42. | Thứ năm, câu hỏi đặt ra là, khi giao tiếp tiếng Việt, ai thường sử dụng kiểu trộn mã này và sử dụng trong trường hợp nào? Có thể khẳng định ngay rằng, xu hướng sử dụng này nghiêng về giới trẻ và thường được sử dụng trong các giao tiếp không chính thức. [V4: tr.10] |
43. | [...] Có thể khẳng định rằng, đào tạo ở Việt Nam đang phục vụ ―nhu cầu‖ của người học, còn ―nhu cầu‖ của thị trường lao động thì chưa đáp ứng được về mặt chất lượng. [V40: tr.51] |
44. | [...] Có thể khẳng định rằng, giáo dục ý thức đạo đức nghề nghiệp có vai trò quan trọng đối với quá trình hình thành nhân cách nghề báo cho sinh viên báo chí có vai trò quan trọng đối với quá trình hình thành nhân cách nghề báo cho sinh viên báo chí. [V53: tr.54] |
45. | [...] Có thể khẳng định rằng, lịch sử nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới cũng như ở Việt nam cả về phương diện lý luận và thực tiễn từ trước đến nay đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần vào sự phát triển chung của liên ngành ngôn ngữ học và các chuyên ngành khác trong đó có chuyên ngành báo chí. [V22: tr.13] |
46. | [...] Có thể khẳng định rằng, khái niệm ―phát triển phù hợp với sinh thái‖ được đề xuất tại Hội nghị quốc tế ―Môi trường và con người‖ do LHQ tổ chức tại stokholm năm 1972 là khởi thủy của tư tưởng phát triển bền vững. [VB.V47: tr.29] |
47. | [...] Có thể nhận thấy, kỹ năng sống liên quan đến nhiều lĩnh vực của cuộc sống, từ những kỹ năng đảm bảo an toàn cho bản thân đến những kỹ năng tương tác và sống hài hoà với những người khác. [V27: tr42] |
48. | [...] Có thể nhận thấy, trong trường học hiện nay xuất hiện nhiều vấn đề liên quan đến đạo đức và lối sống của học sinh. Nếu không có sự định hướng và giáo dục thì các em sẽ phát triển nhân cách không hoàn thiện. Từ đó, xuất hiện nhu cầu được giáo dục về đạo đức, lối sống cho các em và một trong những giải pháp tối ưu cần thực hiện là tư phái công tác xã hội. [V27: tr.41] |
49. | [...] Có thể nói, xưng hô trong tập quán của người Việt rất được chú trọng. Trong xưng hô, các vai giao tiếp luôn hướng đến sự lễ phép, đúng mực và đặc biệt là khiêm tốn. [V59: tr.51] |
50. | Ngoài chức năng ―xưng - gọi‖ của lớp từ xưng hô trong giao tiếp nói chung, từ xưng hô trong lời chửi có những đặc điểm riêng về cách dùng ở các mặt: số lượng, tần suất, nghĩa nguyên cấp và tường minh của chúng. Có thể nói, lý do chính là bởi đích ngôn trung của hành động ngôn ngữ này. [V59: tr.52] |
51. | Thứ ba, nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng lao động có điều kiện thuận lợi góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi vì, trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao là một lực lượng tiên phong trong việc tham gia vào hội nhập quốc tế. Có thể nói, lợi thế nguồn nhân lực giá rẻ đã không còn là lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, để hội nhập thành công kinh tế khu vực và quốc tế, chúng ta phải đổi mới tư duy về đào tạo nguồn nhân lực.[V40: tr,49-50] |
52. | [...] Có thể nói, giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới là tinh thần nhận thức lại hệ thống lý luận văn nghệ thời kỳ trước nhằm chỉ khắc phục những quan niệm giáo điều, máy móc, không phù hợp với đời sống văn nghệ. [V24: tr.75] |
53. | Ngày nay, tình hình thế giới, khu vực đã và đang có những thay đổi mạnh mẽ, sâu sắc, nhiều |
mặt phức tạp, Châu Á - Thái Bình Dương đang trở thành trung tâm cạnh tranh của quyền lực toàn cầu trong thế kỷ XXI và cũng là trung tâm của những ngòi nổ xung đột tiềm ẩn khiến thế giới lo ngại. Có thể nói, tương lai thế giới thế kỷ XXI là hòa bình hay chiến tranh, thịnh vượng hay đói nghèo phụ thuộc rất lớn vào diễn biến chính trị tại Châu Á - Thái Bình Dương. [V12: tr.105]. | |
54. | Sự đồng điệu về mặt tâm hồn khiến cho hai người yêu nhau luôn hướng về nhau. ―Nơi em qua‖ là sương chiều mưa tối, là đường xã nắng dãi, là chuyến phà con nước dâng. Có thể nói rằng đó là một chặng đường đầy khó khăn mà cô gái phải trải qua. [V1: tr.89] |
55. | Sự không nhất quán trong cách xử lí các từ ngữ tiếng Anh trong các cuốn từ điển tiếng Việt hiện nay nếu nhìn ở góc độ ngôn ngữ học xã hội thực chất là việc giải quyết mối quan hệ giữa chuyển mã, trộn mã và vay mượn. Có thể thấy, các từ tiếng Anh đang sử dụng trong tiếng Việt từ chuyển mã sang trộn mã và trở thành vay mượn là một quá trình và phụ thuộc vào các nhân tố xã hội, trong đó đóng vai trò quan trọng là mức độ sử dụng. [V4: tr.15] |
56. | [...] Có thể thấy, vì túng quẫn, nghèo đói mà người dân quê phải quay lưng lại với nhau. [V17: tr. 70] |
57. | Việc xác định đúng ―đối tượng‖, ―đối tác‖ là cơ sở đầu tiên để chúng ta ứng xử phù hợp, hiệu quả đối với từng chủ thể khác nhau liên quan đến vận mệnh quốc gia. Xác định đúng ―đối tượng‖, ―đối tác‖ cần sự thống nhất, khôn khéo trong ứng xử với ―đối tác‖, vận dụng đối sách với ―đối tượng‖. Có thể thấy, dù tình hình trong và ngoài nước hiện nay có khác nhiều so với thời kỳ cách mạng giải phóng dân tộc, song những quan điểm của Hồ Chí Minh về ―ta‖ và ―địch - bạn‖ và ―thù‖ vẫn là nền tảng lý luận rất quan trọng khi xác định ―đối tượng‖, ―đối tác‖ trong sự nghiệp vào vệ an ninh quốc gia Việt Nam hiện nay. [VB.V50: tr.42] |
58. | [...] Có thể thấy rằng, việc thỏa hiêp để bảo toàn lực lượng là sáng suốt; biết nhân nhượng đúng mức, không quá ―cứng‖ để phá vỡ đàm phán, không ―quá mềm‖ để tổn hại đến lợi ích cơ bản của dân tộc ta là khôn khéo. [V50: tr.39] |
59. | [...] Cuối cùng là vấn đề thúc đẩy tăng năng suất lao động trong nền kinh tế Malaysia mà các nhà hoạch định chính sách đang phải đối mặt. [V9: tr.113] |
60. | [...] Cuối cùng ―tinh thần Ấn Độ‖ đã thể hiện qua sự giao lưu văn hóa hòa bình với các nước xung quanh. [V12. Tr.102] |
61. | Lời dẫn thoại xuất hiện trước lời thoại, giữa lời thoại và sau lời thoại nhưng chủ yếu lời dẫn thoại đứng trước lời thoại. Dấu hiệu để nhận diện như sau: Về ý nghĩa ngữ dụng, lời dẫn thoại thuộc hành động miêu tả, gôm: vai nói - hành động nói. Về cấu tạo nội bộ của vai nói, thì vai nói thường ở ngôi thứ ba (...). Còn hành động của vai nói (...). Cuối cùng, nội dung nói điều gì chính là lời thoại của nhân vật, chúng đặt sau dấu gạch ngang (-) kèm dấu hai chấm. [V13: tr.85] |
62. | [...] Dễ thấy rằng, đối với nhiều nhà ngôn ngữ học theo khuynh hướng khác với Ngữ pháp tạo sinh, bức tranh về ngôn ngữ hiện ra từ một cách tiếp cận của Chomsky bị bó hẹp một cách gượng gạo, chỉ tập trung - như nó đã thể hiện - vào hình thái - cú pháp và có rất ít điều để nói về nghĩa của ngôn ngữ hoặc các chức năng giao tiếp của ngôn ngữ. [V33: tr. 94] |
63. | Có nhiều trường hợp khác, từ lửa không xuất hiện trong câu thơ mà hiện diện những từ ngữ khác, nhưng nằm trong cùng trường nghĩa lửa. Do đó vẫn có thể dễ dàng cảm nhận được sự tồn tại của lửa hay tạo sự liên tưởng đến lửa. [V23: tr.3.] |
64. | Phát triển kinh tế Việt Nam đã đạt được thành tựu, song còn dưới tiềm năng. Từ chủ trương cơ cấu lại kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng đến thành quả thực tế còn khá xa. Do đó, Kinh tế Việt Nam tuy trong mối tương quan với toàn cầu đạt khá, nhưng trên thực tế đã bộc lộ nhiều yếu kém. [V31: tr.17] |
65. | Ngày nay, nhiều đòi hỏi về chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế và của sản phẩm đã rất khác thời kỳ các nước chưa có nhiều giao lưu. Do đó, nếu không có sự tiến bộ không ngừng và toàn diện thì những thành tựu hôm qua có thể lại trở thành rào cản mới cho sự phát triển vượt lên cùng thời đại. [V.60: tr.20]. |
66. | Ở Việt Nam, du lịch được coi là ngành kinh tế mũi nhọn để phát triển nhanh và bền vững. Do đó, sự phát triển nhân lực du lịch là một trong những yếu tố quyết định cho sự phát triển của ngành du lịch Đà Nẵng, ngành du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn song nhân lực du lịch vẫn còn nhiều bất cập. [V41: tr.13] |