chức năng đưa ra kết quả hoặc nêu lại những ý chính, những điều cơ bản, chủ yếu của vấn đề hay những nhận định chung mang tính khái quát. Quan hệ này thường thực hiện sự liên kết giữa hai hoặc với nhiều phát ngôn khác nhau trong VB. Những từ ngữ nối theo quan hệ này phổ biến như: vì vậy, do đó, cho nên, như vậy, tóm lại, nhìn chung, suy cho cùng, nhìn một cách khái quát… Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài Đối chiếu từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa “kết quả”, “tổng kết” tiếng Việt và tiếng Anh (trên cơ sở các văn bản khoa học xã hội) để làm rò đặc điểm cấu trúc - ngữ nghĩa - liên kết - lập luận của từ ngữ nối chỉ kết quả, tổng kết trong hai ngôn ngữ Việt - Anh.
Thông qua đề tài này, luận án mong muốn làm sáng tỏ các đặc điểm và chức năng của nhóm từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết, đặc biệt là giá trị liên kết của chúng trong các VBKH tiếng Việt và tiếng Anh. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp ích thiết thực cho việc dạy - học ngôn ngữ ở bậc đại học, đặc biệt trong việc hiểu rò chức năng liên kết của từ ngữ nối biểu thị kết quả, tổng kết trong cả hai ngôn ngữ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là nhằm tìm hiểu các đặc điểm về cấu trúc - ngữ nghĩa và liên kết - lập luận của nhóm từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết được sử dụng trong các VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh trên cơ sở lý thuyết phân tích diễn ngôn, qua đó đối chiếu để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa tiếng Việt và tiếng Anh trên các bình diện này, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của nhóm từ ngữ nối này trong việc tạo giá trị liên kết cũng như khả năng tạo giá trị biểu đạt trong hoạt động, hành chức ở VB.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
(i) Xác lập cơ sở lý luận thông qua việc trình bày một số vấn đề lý thuyết về ngôn ngữ học VB, một số vấn đề liên quan đến phép nối, từ nối, trên cơ sở đó xác định các tiêu chí nhận diện từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết trong VB.
(ii) Miêu tả, phân tích và đối chiếu đặc điểm cấu trúc - ngữ nghĩa của nhóm từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết được sử dụng trong tiếng Việt và tiếng Anh trên ngữ liệu là các VB thuộc các ngành KHXH. Cụ thể, luận án xem xét đặc điểm cấu tạo, vị trí chức năng ngữ pháp và ngữ nghĩa của loại từ ngữ nối này thể hiện
trong phát ngôn, qua đó chỉ ra sự tương đồng và khác biệt của nhóm từ ngữ nối này trong các VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh từ bình diện cấu trúc - ngữ nghĩa.
Có thể bạn quan tâm!
- Đối chiếu từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết tiếng Việt và tiếng Anh Trên cơ sở các văn bản khoa học xã hội - 1
- Văn Bản Và Diễn Ngôn. Phân Tích Văn Bản Và Phân Tích Diễn Ngôn
- Phép Nối Và Từ Ngữ Nối Biểu Thị Ý Nghĩa Kết Quả, Tổng Kết
- Từ Ngữ Nối Biểu Thị Ý Nghĩa Kết Quả, Tổng Kết
Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.
(iii) Miêu tả, phân tích và đối chiếu đặc điểm liên kết - lập luận của nhóm các từ ngữ nối trên được sử dụng trong các VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh. Cụ thể, luận án xem xét các mối quan hệ liên kết và quan hệ lập luận của từ ngữ nối loại này thể hiện trong VB, qua đó chỉ ra sự tương đồng và khác biệt của nhóm từ ngữ nối này trong các VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh từ bình diện liên kết - lập luận.
3. Đối tượng, phạm vi và tư liệu nghiên cứu
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án xác định đối tượng nghiên cứu là những từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết được sử dụng trong các VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở việc xem xét nhóm từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết được sử dụng không nằm trong phát ngôn giao tiếp (lời nói), cũng không phải là các phát ngôn riêng lẻ, mà là các phát ngôn gắn bó với nhau trong VB với ngữ cảnh đủ bề rộng được rút ra từ các VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh. Điều này có nghĩa là luận án xem xét đặc điểm của các từ ngữ nối loại này trong cả chuỗi phát ngôn bởi lẽ các phát ngôn liên quan được xem là yếu tố góp phần tạo nên ngữ cảnh cần thiết giúp cho việc phân tích cấu trúc - ngữ nghĩa - liên kết - lập luận của phát ngôn chứa từ ngữ nối mang nghĩa kết quả, tổng kết đạt hiệu quả cao nhất.
3.2. Tư liệu nghiên cứu
VBKH là thể loại VB rất phong phú, tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong luận án này, chúng tôi giới hạn lựa chọn một hình thức VB chung cho cả tiếng Việt và tiếng Anh, đó là các bài báo khoa học. Các bài báo khoa học mà chúng tôi lựa chọn làm tư liệu nghiên cứu là các bài nghiên cứu được đăng tải trên một số tạp chí KHXH mang tính đa ngành hoặc liên ngành và chúng thuộc nhiều ngành KHXH khác nhau như văn học, ngôn ngữ học, lịch sử, kinh tế, chính trị, pháp luật… Đây hầu hết là các nghiên cứu mang tính điều tra, phân tích dựa trên quan sát và nguồn tư liệu nhằm tìm ra mối quan hệ nhân quả hoặc những phát hiện mới, những nhận định, đánh giá... có giá trị nhất định về chuyên môn. Vì vậy, việc sử dụng các từ ngữ nối mang nghĩa kết quả, tổng kết trong những nghiên cứu này là rất cần thiết, giúp cho tác giả thể hiện sự suy luận logic trong vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, các bài báo
thường là các VB có dung lượng ngắn, trung bình khoảng từ 5000 từ đến 7000 từ nên sẽ dễ mang tính khả thi hơn trong việc phân tích các từ ngữ nối ở từng VB.
Với cách lựa chọn như trên, nguồn ngữ liệu cụ thể của luận án bao gồm 60 VBKHXH tiếng Việt được trích xuất từ một số tạp chí mang tính đa ngành, liên ngành như tạp chí KHXH Việt Nam, tạp chí KHXH và Nhân văn, tạp chí Nhân lực KHXH… Các tạp chí này hầu hết được xuất bản từ năm 2010 đến 2018.
Đối với ngữ liệu tiếng Anh, luận án cũng có lựa chọn tương tự. Để đối chiếu với tiếng Anh, luận án cũng lựa chọn ngữ liệu khảo sát là các từ ngữ nối mang nghĩa kết quả, tổng kết được trích từ các VB thuộc các lĩnh vực KHXH như văn học, ngôn ngữ học, lịch sử, kinh tế, luật... tương ứng trong tiếng Anh, nghĩa là cũng được trích từ các tạp chí KHXH mang tính đa ngành, liên ngành như International Journal of Humanities and Social Sciences, International Journal of Cognitive Research in Science... Các tạp chí này cũng được xuất bản từ năm 2010 đến 2018. Tuy nhiên, để nguồn tư liệu giữa hai ngôn ngữ được tương đương, đối với tiếng Anh luận án chỉ lựa chọn 50 VBKHXH vì các VB tiếng Anh thường dài hơn tiếng Việt (trung bình 1 bài báo tiếng Anh có độ dài khoảng 7000 từ, còn trong tiếng Việt xấp xỉ khoảng 6000 từ). [Chi tiết về ngữ liệu, xem ―Nguồn ngữ liệu khảo sát‖ ở phần cuối luận án].
Dựa trên các tiêu chí nhận diện [chi tiết về tiêu chí nhận diện các từ ngữ nối, xem mục 1.2.4.3. và mục 2.1 trong luận án], chúng tôi đã lọc ra được 115 từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết tiếng Việt và trong tiếng Anh con số này là 136 với các tần suất sử dụng khác nhau.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, luận án sử dụng các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích diễn ngôn: được xem là phương pháp chủ đạo của luận án bởi lẽ liên kết cũng là một vấn đề quan trọng của phân tích diễn ngôn. Vì vậy, trong luận án này, các đặc điểm của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết sẽ được xem xét theo khung lý thuyết của phương pháp phân tích diễn ngôn. Cốt lòi của phân tích diễn ngôn là xem xét mặt chức năng của ngôn ngữ. Cụ thể, phương pháp này dùng để xem xét cách thức mà các từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết được sử dụng gắn liền với ngữ cảnh. Nói cách khác, phương pháp này dùng để xem xét sự hành chức của các từ ngữ nối này trong từng văn cảnh cụ thể khi phân tích ngữ nghĩa hay đặc điểm liên kết và quan hệ lập luận của chúng trong VBKH.
- Phương pháp miêu tả: dùng để miêu tả các đặc điểm về cấu trúc - ngữ nghĩa và liên kết - lập luận của nhóm từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: được sử dụng để đối chiếu giữa từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết trong tiếng Việt với tiếng Anh về mặt cấu trúc - ngữ nghĩa và liên kết - lập luận, qua đó tìm ra sự tương đồng và khác biệt của chúng ở các bình diện này. Nghĩa là trong nghiên cứu này, luận án sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu 1 chiều [đã được đề cập chi tiết ở mục 1.2.4. Ngôn ngữ học đối chiếu],đó là cách tiếp cận lấy cơ sở so sánh (Tertium comparationis) làm trung tâm].
- Thủ pháp phân tích logic ngữ nghĩa – ngữ dụng: nói tới phép nối là nói tới các quan hệ ngữ nghĩa, do vậy thủ pháp này được sử dụng để xem xét cách thức từ ngữ nối được sử dụng trong từng văn cảnh cụ thể. Hay nói cách khác, thủ pháp này dùng để xem xét vai trò của từ ngữ nối trong từng VB khác nhau khi phân tích ngữ nghĩa hoặc giá trị liên kết hay quan hệ lập luận của chúng trong VBKH.
- Thủ pháp thống kê phân loại: dùng để xác lập, thu thập, tập hợp và phân loại các từ ngữ nối từ các nguồn khác nhau. Đó là các đoạn văn, các câu (phát ngôn) có chứa các từ ngữ nối loại này được sử dụng trong các VBKHXH. Các ngữ liệu thu thập được là cơ sở để đưa ra các sơ đồ, bảng biểu, số liệu nhằm minh họa và thuyết minh cho các miêu tả, phân tích, nhận xét, kết luận của luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là công trình đối chiếu chuyên sâu khá toàn diện và hệ thống về một mối quan hệ ngữ nghĩa cụ thể của từ ngữ nối trên phương diện cấu trúc - ngữ nghĩa và liên kết - lập luận trong phạm vi nguồn ngữ liệu là các VBKHXH.
Luận án miêu tả, phân tích và làm rò các đặc điểm về mặt cấu trúc - ngữ nghĩa của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết tiếng Việt trong sự so sánh, đối chiếu với tiếng Anh; chỉ ra các mối quan hệ liên kết cũng như các mô hình liên kết từ ngữ nối loại này thể hiện trong các VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh.
Thông qua việc tìm hiểu giá trị lập luận mà từ ngữ nối này thể hiện trong các VBKHXH, luận án cho thấy giá trị liên kết cũng như khả năng tạo giá trị biểu đạt của các từ ngữ nối loại này cũng như khẳng định vai trò quan trọng của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết trong việc tạo lập phát ngôn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận: Luận án góp phần làm phong phú, sáng tỏ thêm lý thuyết về các phép liên kết và phương tiện liên kết trong tiếng Việt và tiếng Anh, đồng thời góp phần làm phong phú thêm nguồn dữ liệu chuyên ngành ngôn ngữ học so sánh đối chiếu nói chung và đối chiếu tiếng Việt - tiếng Anh nói riêng. Các kết quả nghiên cứu, ở chừng mực nào đó, đã tạo tiền đề cho việc so sánh đối chiếu giữa các ngôn ngữ về mặt cấu trúc
- ngữ nghĩa - liên kết - lập luận ở các phạm vi nghiên cứu cụ thể.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án đem lại những ứng dụng hữu ích trong thực tiễn sử dụng ngôn ngữ; có thể ứng dụng để biên soạn giáo trình chuyên khảo, giảng dạy ngôn ngữ; giúp người dạy và học hiểu và sử dụng chính xác hơn ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, đồng thời phục vụ trực tiếp cho việc giảng dạy tiếng Anh tại nơi tác giả công tác. Kết quả cũng giúp cho bản thân tác giả thấy được những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, là cơ sở để tác giả có những nghiên cứu khác sau này.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Ngữ liệu khảo sát, Phụ lục, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết. Đây là chương luận án trình bày tình hình nghiên cứu về phép nối, từ ngữ nối và một số vấn đề lý luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu nhóm từ ngữ nối này trong sự so sánh với tiếng Anh (trên cơ sở các VBKHXH).
Chương 2: Đối chiếu đặc điểm cấu trúc - ngữ nghĩa của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh. Trong chương này, luận án làm sáng tỏ đặc điểm cấu tạo và chức năng ngữ nghĩa của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết, qua đó chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt trong hai ngôn ngữ.
Chương 3: Đối chiếu đặc điểm liên kết - lập luận của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh. Trong chương này, luận án làm rò chức năng liên kết và giá trị lập luận mà nhóm từ ngữ nối này thể hiện trong các VBKHXH, qua đó rút ra một số điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm này trong cả hai ngôn ngữ
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương này, luận án trình bày tình hình nghiên cứu về phép nối ở trong và ngoài nước, đồng thời hệ thống hoá một số vấn đề lý thuyết cơ bản và lấy đó làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu, gồm: VB và liên kết; phép nối và từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết; ngôn ngữ học đối chiếu và thể loại VBKH.
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về phép nối, từ nối ở nước ngoài
Trên thế giới, ngay từ rất sớm đã xuất hiện các công trình nghiên cứu về các phép liên kết, trong đó có phép nối. Tiêu biểu là một số công trình nghiên cứu của Halliday & Hasan (1976): Cohesion in English (Phép liên kết trong tiếng Anh), Martin (1992): English Text - System and Structure (Văn bản tiếng Anh – hệ thống và cấu trúc), Halliday (1998): An Introduction to Functional Grammar (Dẫn luận ngữ pháp chức năng, người dịch: Hoàng Văn Vân), Nunan (1993): Introduction to Discourse Analysis (Dẫn nhập phân tích diễn ngôn, dịch: Hồ Mỹ Huyền & Thanh Trúc), Collins & Hollo (2000): English Grammar - An Introduction…
Các nghiên cứu này được coi là nền tảng cho việc nghiên cứu lý thuyết VB cũng như nghiên cứu về phép nối và mối quan hệ ngữ nghĩa của phép nối. Cụ thể, các công trình này đã đi vào xem xét phép nối ở nhiều phương diện khác nhau như khái niệm, vai trò của từ nối, cách phân loại từ nối. Đặc biệt, các tác giả trên đều tập trung vào xem xét các mối quan hệ nghĩa giữa các phát ngôn do các từ ngữ nối biểu thị thông qua sự phân loại phép nối dựa trên các quan hệ ngữ nghĩa. Chẳng hạn, Halliday & Hasan (1976) khẳng định phép nối phải dựa trên mối quan hệ về nghĩa giữa chúng và cái theo sau được kết nối một cách hệ thống với cái đi trước. Đi sâu vào phân loại, Halliday & Hasan chia phép nối thành 4 loại dựa trên quan hệ về nghĩa, gồm: bổ sung (additive), đối lập (adversative), nhân quả (causal), thời gian (temporal). Trên cơ sở đó, tác giả đi vào thống kê và phân tích một số liên từ cơ bản thể hiện quan hệ ngữ nghĩa của phép nối. Trong công trình An Introduction to Functional Grammar, từ việc tập trung vào việc xem xét khái niệm cú (clause), Halliday (1998) đã soi rọi vào khái niệm liên kết và ngôn bản. Trong đó, đáng chú ý là ông phân chia phép nối theo ba phạm trù mang tính chất khái quát cao, gồm: chi tiết hoá (elaboration), mở rộng (extension), tăng cường (enhancement) và ông trình
bày khá chi tiết về các quan hệ ngữ nghĩa của phép nối. Những kết quả này được xem là những đóng góp lý luận tiếp theo mang tính nền tảng của Halliday trong việc mở đường cho việc nghiên cứu về phép nối ở các ngôn ngữ khác nhau.
Tương tự, một số tác giả khác cũng có sự phân loại phép nối khá tương đồng với Halliday. Dựa trên quan hệ ý nghĩa về thời gian, không gian và trình tự diễn đạt, Collins & Hollo (2000) phân chia các quan hệ phép nối thành 4 loại quan hệ cơ bản: bổ sung (additive), tương phản (adversative), nhân - quả (causal), thời gian (temporal). Sự tương đồng này cũng có thể tìm thấy trong nghiên cứu của Nunan (1993). Tác giả cũng cho rằng có 4 loại quan hệ ngữ nghĩa chủ yếu mà phép nối thực hiện, gồm: nghịch đối, bổ sung, thời gian, nguyên nhân. Đặc biệt, công trình của Nunan cũng có thể được xem là cơ sở lý thuyết khi nghiên cứu ngữ nghĩa, ngữ dụng của phép nối trong các ngôn ngữ.
Trong công trình English Text - System and Structure, Martin (1992) tiến hành nghiên cứu VB tiếng Anh trên bình diện hệ thống - cấu trúc. Từ việc xem xét khá kĩ các phép liên kết nói chung và phép nối nói riêng trong các VB tiếng Anh, tác giả đề xuất các tiêu chí để phân biệt về cấp độ vĩ mô của từ nối gồm: nối bên trong và nối bên ngoài. Đây là hai thuật ngữ khá mới mẻ so với các công trình nghiên cứu về phép nối khác. Tiêu chí để phân biệt nối bên ngoài, tác giả dựa trên ngữ cảnh cụ thể, còn để nhận diện kiểu nối bên trong ông dựa trên khái niệm ―phóng chiếu‖. Từ sự phân biệt vĩ mô nối bên trong và bên ngoài nói trên, tác giả tiếp tục phân chia thành các loại nhỏ hơn theo các mối quan hệ: bổ sung (additive), nhân quả (consequential), so sánh (comparative), thời gian (temporal), định vị (location).
Không đi vào các vấn đề lý thuyết chung của từ nối, nghiên cứu của Yuwei Liu (2016) lại tập trung vào cách sử dụng các từ nối chỉ quan hệ đối lập, nhân quả, thời gian trong văn tranh luận, mô tả và kể chuyện của các sinh viên Trung Quốc học tiếng Anh. Trong nghiên cứu này, tác giả đã dành phần lớn trang sách để tập trung phân tích các vấn đề: liên từ (conjunction), từ nối (connector), vai trò của từ nối, các loại từ nối và đi sâu vào xem xét ba quan hệ ngữ nghĩa của từ nối: quan hệ đối lập, quan hệ nhân quả, quan hệ thời gian.
Như vậy, ở nước ngoài việc nghiên cứu phép nối trong quan hệ với các phép liên kết khác đã đạt được những kết quả đáng chú ý. Đây có thể xem là nền tảng
quan trọng về mặt lý luận để chúng ta tiến hành nghiên cứu phép nối theo các mối quan hệ khác nhau và trong các văn bản cụ thể.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về phép nối, từ nối ở Việt Nam
Trong nước, những vấn đề lý thuyết về phép nối cũng sớm được các nhà nghiên cứu quan tâm. Đi sâu vào nghiên cứu một cách toàn diện, quy mô và hệ thống các vấn đề chung về văn bản, liên kết, phép nối, trước tiên không thể không nhắc đến nghiên cứu của Trần Ngọc Thêm (1985, tái bản: 1999, 2006), Diệp Quang Ban (1998).
Hệ thống liên kết trong văn bản tiếng Việt của Trần Ngọc Thêm (1985) được coi là công trình đánh dấu mốc cho sự phát triển mới về nghiên cứu ngữ pháp VB và các phép liên kết trong đó có phép nối. Công trình đi sâu nghiên cứu các khía cạnh của VB: từ phương diện ngữ pháp, ngữ nghĩa cho đến ngữ dụng của phép nối. Dựa trên các kiểu phát ngôn, tác giả chia phép liên kết thành 2 loại chính: phép nối lỏng và phép nối chặt. Đi vào chi tiết, phép nối lỏng là phép nối dựa trên phương thức liên kết hợp nghĩa và phát ngôn hợp nghĩa, trong khi phép nối chặt lại dựa trên phương thức liên kết của ngữ trực thuộc. Đáng chú ý là trong phép nối lỏng, tác giả nêu ra và trình bày mô hình của các yếu tố từ vựng làm thành phần chuyển tiếp hay các từ làm phụ tố có ý nghĩa so sánh, chẳng hạn như: cũng, lại, vẫn, càng, còn, cứ. Ngoài ra, tác giả còn đề cập đến cấu trúc khái quát của phép nối: ArB và trình bày các quan hệ ngữ nghĩa cơ bản của phép nối. Dựa trên quan hệ ngữ nghĩa, tác giả phân chia phép nối theo ba mối quan hệ cơ bản, mỗi quan hệ lại có những tiểu loại cơ bản khác nhau: quan hệ định vị (thời gian, không gian); quan hệ logic diễn đạt (gồm: trình tự diễn đạt, thuyết minh - bổ sung, xác minh - nhấn mạnh); quan hệ logic sự vật (gồm: nhân quả và tương phản - đối lập). Có thể thấy, trong công trình này, những đặc điểm cơ bản của phép nối trong VB tiếng Việt nói chung đã được miêu tả một cách chi tiết và hệ thống.
Tương tự, lấy các phát ngôn làm ngữ liệu nghiên cứu, công trình của Diệp Quang Ban (2006) Văn bản và liên kết trong tiếng Việt: văn bản, mạch lạc, liên kết, đoạn văn cũng dành một phần để xem xét các phép liên kết nói chung và phép nối nói riêng ngoài các vấn đề về VB, mạch lạc và đoạn văn. Trong việc phân chia phép nối ở cấp độ vĩ mô giống với kết quả phân chia của Trần Ngọc Thêm, tác giả cũng chia phép nối thành hai loại lớn: phép nối lỏng và phép nối chặt. Trong một số công trình khác sau đó: Văn bản (2007), Giao tiếp diễn ngôn và cấu tạo văn bản (2009),