Thực Trạng Dịch Vụ Thẻ Ở Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Cn Tây Nam


Bảng 3.1.Kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Nam

(ĐVT: Triệu đồng)


Chỉ tiêu


Năm


Chênh lệch


2014

2015

2016

2015/2014

2016/2015


Giá trị

Giá trị

%

Giá trị

%

I. Thu nhập

338.225

197.123

259.384

-141.102

-41,72

62.261

31,58

1.Thu nhập từ hoạt động tín dụng


294.999


167.227


216.007


-127.772


-43,31


48.780


29,17

2.Thu nhập từ hoạt động dịch vụ


43.226


29.896


43.377


-13.330


-30,84


13.481


45,09

II. Chi phí

331.740

188.993

233.648

-142.747

-43,03

44.655

23,63

1. Chi phí từ hoạt động tín dụng


85.124


125.285


175.862


40.161


47,18


50.577


40,37

2. Chi phí từ hoạt động dịch vụ


246.616


63.708


57.786


-182.908


-74,17


-5.922


-9,30

III. Lợi nhuận


6.485


8.130


25.736


1.645


25,37


17.606


216,56

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 146 trang tài liệu này.

Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân về dịch vụ thẻ ATM tại NHTMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Tây Nam - 8


(Nguồn: Phòng Kế hoạch & Kinh doanh BIDV Chi nhánh Tây Nam)

Về thu nhập:

Trong giai đoạn 2014 - 2015 có xu hướng giảm. Cụ thể: năm 2014 tổng thu nhập của ngân hàng là: 338.225 (triệu đồng); năm 2015 tổng thu nhập của ngân hàng là: 197.123 (triệu đồng) giảm hơn so với năm 2014 là: 141.102 (triệu đồng) tương ứng 41,72% . Xét theo từng chỉ tiêu trong thành phần tổng thu nhập ta thấy:Thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng năm 2014 là: 294.999 (triệu đồng); năm 2015 thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng là: 167.227 (triệu đồng) giảm 127.772 (triệu đồng) tương ứng 43,31% so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập của ngân hàng chủ yếu là từ hoạt động tín dụng nhưng trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng chậm do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới, tình hình lạm phát chưa được kiểm soát tốt ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng, từ đó dẫn đến nguồn thu từ hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Để nhằm thu hút lượng khách hàng đến vay vốn trong


giai đoạn này, chi nhánh ngân hàng chủ động thực thi các chương trình ưu đãi về lãi suất nên đây cũng là nguyên nhân dẫn đến thu nhập trong hoạt động tín dụng của ngân hàng không ổn định. Do ngân hàng mới được thành lập nên cũng còn hạn chế số lượng khách hàng đến giao dịch.Thu nhập từ các hoạt động dịch vụ cũng có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2014 thu nhập từ hoạt động dịch vụ là:

43.226 (triệu đồng); năm 2015 thu nhập từ hoạt động dịch vụ là: 29.896 (triệu đồng) giảm 13.330 (triệu đống) tương ứng 30,84%.

Trong giai đoạn 2015 - 2016 có xu hướng tăng. Năm 2015 tổng thu nhập của ngân hàng là: 197.123 (triệu đồng); năm 2016 tổng thu nhập của ngân hàng là:

259.384 (triệu đồng) tăng so với năm 2015 là: 48.780 (triệu đồng) tương ứng 71,11%. Xét theo từng chỉ tiêu trong thành phần tổng thu nhập ta thấy:Thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng năm 2015 là: 167.227 (triệu đồng); năm 2016 thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng là: 216.007 (triệu đồng) tăng 48.780 (triệu đồng) tương ứng 29,17% so với cùng kỳ năm trước. Ngân hàng đã đi vào hoạt động ổn định nên thu hút được nhiều khách hàng hơn làm cho thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng lên.Thu nhập từ hoạt động dịch vụ tăng mạnh. Cụ thể năm 2015 thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng là: 29.896 (triệu đồng); năm 2016 thu nhập từ hoạt động dịch vụ năm 2016 là: 43.377 (triệu đồng) tăng 13.481 (triệu đồng) tương ứng 45,09% so với năm 2015. Do khách hàng đang quen dần với việc chuyển tiền để thanh toán trong sản xuất kinh doanh và thấy được tiện ích của việc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thẻ ATM từ đó làm cho thu từ dịch vụ của ngân hàng tăng lên.

Về tổng chi phí:

Trong giai đoạn 2014 - 2015 nhìn chung có sự giảm mạnh. Do chi nhánh đẩy mạnh hoạt động cho vay bằng cách nâng cấp, tăng cường các thiết bị kỹ thuật, đào tạo cán bộ - công nhân viên. Cụ thể: năm 2014 tổng chi phí là: 331.740 (triệu đồng); năm 2015 tổng chi phí là: 188.993 (triệu đồng) giảm hơn so với năm 2014 142.747 (triệu đồng) tương ứng 43,03%. Xét theo từng chỉ tiêu trong thành phần tổng chi phí ta thấy:Chi phí từ hoạt động tín dụng năm 2014 là: 85.124 (triệu đồng); năm 2015 chi phí cho hoạt động tín dụng là: 125.285 (triệu đồng) tăng

40.161 (triệu đồng) tương ứng 47,18% so với cùng kỳ năm trước do NH tăng lãi suất huy động nhằm thu hút tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và dân cư.Chi phí từ hoạt động dịch vụ lại có xu hướng giảm. Cụ thể: năm 2014 chi phí từ hoạt động dịch vụ là: 246.616 (triệu đồng); năm 2015 chi phí từ hoạt động dịch vụ là: 63.708 (triệu đồng) giảm 182.908 (triệu đồng) tương ứng 74,17% so với cùng kỳ năm trước.

Trong giai đoạn 2015 - 2016 tổng chi phí của ngân hàng lại có xu hướng tăng. Cụ thể: năm 2015 tổng chi phí là: 188.993 (triệu đồng); năm 2016 tổng chi phí là: 233.648 (triệu đồng) tăng 44.655 (triệu đồng) tương ứng 23,63% so với năm


2015. Xét theo từng chỉ tiêu trong thành phần tổng chi phí ta thấy:Chi phí cho hoạt động tín dụng năm 2015 là: 125.285 (triệu đồng); năm 2016 chi phí cho hoạt động tín dụng là: 175.862 (triệu đồng) tăng 50.577 (triệu đồng) tương ứng 40,37% so với cùng kỳ năm trước. Cùng với việc thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng thì chi phí bỏ ra cho hoạt động tín dụng cũng tăng theo.Chi phí từ hoạt động dịch vụ có xu hướng tăng mạnh. Cụ thể năm 2015 chi phí từ hoạt động dịch vụ là: 63.708 (triệu đồng); năm 2016 chi phí từ hoạt động tín dụng là: 57.786 (triệu đồng) giảm 5.922 (triệu đồng) tương ứng 9,30% so với năm 2015.Việc giảm chi phí này chủ yếu là do khách hàng giảm mức độ sử dụng dịch vụ của ngân hàng.

Về lợi nhuận:

Trong giai đoạn 2014 - 2015 lợi nhuận của ngân hàng có xu hướng tăng. Cụ thể năm 2014 lợi nhuận của NH đạt 6.485 (triệu đồng); năm 2015 đạt 8.130 (triệu đồng) tăng 1.645 (triệu đồng) tương ứng 25,37% so với năm 2014. Trong giai đoạn 2015 -2016 lợi nhuận của NH có xu hướng tăng mạnh. Cụ thể năm 2016 lợi nhuận đạt 25.736 (triệu đồng) tăng 17.606 (triệu đồng) tương ứng 216,56% so với cùng kỳ năm trước.


350,000


300,000


250,000


200,000


150,000


100,000


50,000


0

2014 2015 2016


Thu nhập Chi phí Lợi nhuận

Hình 3.2. Biểu đồ Kết quả hoạt động kinh doanh


3.3.Thực trạng dịch vụ thẻ ở Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển CN Tây Nam

3.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ATM

3.3.1.1. Số lượng thẻ ATM mới phát hành và đang lưu hành

Bảng 3.2: Các chỉ tiêu HĐKD dịch vụ thẻ ATM tại BIDV - CN Tây Nam



Chỉ tiêu

Năm

Chênh lệch

2014

2015

2016

2015/2014

2016/2015

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

%

Giá trị

%

Số thẻ phát hành mới (thẻ)


2.042


2.372


2.455


330


16,16


83


3,50

Số thẻ đang lưu hành (thẻ)


4.864


6.670


8.730


1.806


37,13


2.060


30,88

(ĐVT: Triệu đồng)


(Nguồn: Phòng kế hoạch & Kinh doanh BIDV - CN Tây Nam)

Số lượng thẻ ATM phát hành mới tăng liên tục qua các năm, cụ thể:

Số lượng thẻ ATM phát hành mới trong năm 2014 là: 2.042 (thẻ); năm 2015 là: 2.372 (thẻ) tăng 330 (thẻ) - tương ứng 16,16% so với cùng kỳ năm trước, đến năm 2016 là: 2.455 (thẻ) tăng 83 (thẻ) - tương ứng 15,19% so với năm 2015. Kết qủa này cho thấy, khách hàng mới của chi nhánh NMH đang tăng lên, thể hiện cho việc quảng bá, đưa dịch vụ thẻ ATM với nhiều tiện ích đến khách hàng có hiệu quả. Đa số lượng thẻ ATM phát hành mới với đối tượng khách hàng chủ yếu là các đơn vị hành chính sự nghiệp và các trường học đóng trên địa bàn.

Số lượng thẻ đang lưu hành năm 2014 là: 4.864 (thẻ); năm 2015 là: 6.670 (thẻ) tăng 1.806 (thẻ) - tương ứng 37,13% so với năm 2014. Đây là con số khá cao, nó cho thấy chi nhánh NH đã có sự cải thiện đáng kể về chất lượng dịch vụ, chiếm được lòng tin của khách hàng. Đến năm 2016 số lượng thẻ đang lưu hành là: 8.730 (thẻ) tăng 2.060 (thẻ) - tương ứng 30,88% so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là một con số khá cao, vẫn cho thấy được chất lượng của NH đang ngày càng phát triển.


3.3.1.2. Doanh số phát sinh trên tài khoản thẻ ATM

Bảng 3.3: Doanh số phát sinh trên tài khoản thẻ ATM tại BIDV - CN Tây Nam




Chỉ tiêu

Năm

Chênh lệch

2014

2015

2016

2015/2014

2016/2015

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

%

Giá trị

%

Doanh số rút tiền mặt


25.472


31.231


37.868


5.759


22,61


6.637


21,25

Doanh số thanh toán qua POS


435


701


1.157


266


61,15


456


65,05

Doanh số thanh toán trên mạng


18


13


20


- 5


-27,78


7


53,85

Doanh số chuyển khoản


579


922


1.489


343


59,24


567


61,50

Tổng doanh số thanh toán


26.504


32.867


40.534


6.363


24,01%


7.667


23,33%

(ĐVT: triệu đồng)


(Nguồn: Phòng kế hoạch & Kinh doanh BIDV -CN Tây Nam)

Tổng doanh số thanh toán tăng liên tục qua các năm, cụ thể:

Tổng doanh số thanh toán năm 2014 là: 26.504 (triệu đồng); năm 2015 là: 32.867 (triệu đồng) tăng 6.343 (triệu đồng) - tương ứng 24,01% so với năm 2014. Tổng doanh số thanh toán năm 2016 đã lên đến con số 40.534 (triệu đồng) tăng 7.667 (triệu đồng) - tương ứng 23,33% so với năm 2015. Doanh số thanh toán liên tục tăng cao qua các năm là một dấu hiệu đáng mừng cho chi nhánh NH. Điều này cho thấy khách hàng ngày càng tin tưởng vào chất lượng dịch vụ thẻ ATM mà chi nhánh NH và các lợi ích của thẻ ATM đem lại.

Để thấy được kết quả của việc thanh toán qua thẻ ATM, ta xem xét đến nhiều yếu tố nhưng chủ yếu là chỉ tiêu rút tiển mặt, thanh toán qua POS, thanh toán trên mạng và doanh số khác.

Doanh số rút tiền mặt tăng liên tục qua các năm, cụ thể:

Doanh số rút tiền mặt qua thẻ ATM năm 2014 là: 25.472 (triệu đồng); năm 2015 doanh số này là: 31.231 (triệu đồng) tăng 5.759 (triệu đồng) - tương ứng 22,61% so với năm 2014. Đến năm 2016 doanh số này là: 37.868 (triệu đồng) tăng 6.637 (triệu đồng) - tương ứng 21,25% so với cùng kỳ năm trước. Có thể thấy rằng thị trường ATM ngày càng sôi động, được nhiều người biết.



Doanh số thanh toán qua POS cũng tăng liên tục qua các năm, cụ thể:

Doanh số thanh toán qua POS năm 2014 là: 435 (triệu đồng); năm 2015 doanh số này là: 701 (triệu đồng) tăng 266 (triệu đồng) - tương ứng 61,15% so với cùng kỳ năm trước. Sang năm 2016 doanh số này tăng lên đến 1.157 (triệu đồng) tăng 456 (triệu đồng) - tương ứng 65,05% so với năm 2015. Tuy doanh số thanh toán qua POS chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số thanh toán của thẻ ATM nhưng qua phân tích trên ta thấy được xu hướng này tăng dần tỷ trọng, đây là chiều hướng tốt cho hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ATM tại chi nhánh ngân hàng.

Doanh số thanh toán trên mạng tăng giảm không ổn định, cụ thể:

Doanh số thanh toán trên mạng năm 2014 là: 18 (triệu đồng); năm 2015 là: 13 (triệu đồng) giảm 5 (triệu đồng) - tương ứng 27,78%. Đến năm 2016 doanh số này khả quan hơn với con số 20 (triệu đồng) tăng 7 (triệu đồng) - tương ứng 53,85%. Qua đây ta thấy dịch vụ thanh toán trên mạng vẫn chưa được khách hàng ưa chuộng sử dụng. Chi nhánh NH cần tạo ra những lợi ích từ dịch vụ này để thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng hơn.

Doanh số chuyển khoản có xu hướng tăng liên tục, cụ thể:

Doanh số chuyển khoản năm 2014 là: 579 (triệu đồng); năm 2015 là: 922 (triệu đồng) tăng 343 (triệu đồng) - tương ứng 59,24% so với cùng kỳ năm trước. Đến năm 2016 doanh số này lên đến 1.489 (triệu đồng) tăng 567 (triệu đồng) - tương ứng 61,50% so với năm 2015.

3.3.1.3. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ATM

Bảng 3.4: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ATM tại BIDV - CN Tây Nam giai đoạn 2014 - 2016

ĐVT: triệu đồng,%


Chỉ tiêu

Năm

2014

2015

2016

Thu nhập từ dịch vụ thẻ

4.530

4.794

5.085

Tổng thu nhập

338.225

197.123

259.384

Tỷ trọng (TN từ DV thẻ ATM/Tổng TN)

1,34

2,43

1,96


(Nguồn: Phòng kế hoạch & Kinh doanh BIDV - CN Tây Nam)


Thông qua bảng số liệu trên ta thấy,thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ATM của chi nhánh NH trong giai đoạn 2014 - 2016 có xu hướng tăng liên tục. Tuy nhiên tỷ trọng nguồn thu nhập này so với tổng thu nhập lại tăng giảmkhông ổn định do tổng thu nhập của chi nhánh NH trong giai đoạn này tăng giảm không ổn định, cụ thể:

Năm 2014 thu nhập từ dịch vụ thẻ ATM là: 4.530 (triệu đồng) chiếm 1,34% trên tổng thu nhập, năm 2015 là: 4.794 (triệu đồng) chiếm 2,43% trên tổng thu nhập, doanh số tăng 264 (triệu đồng) - tương ứng 5,83% so với cùng kỳ năm trước và đến năm 2016 thu nhập từ thẻ là : 5.085 (triệu đồng) chiếm 1,96% trên tổng thu nhập, doanh số tăng 291 (triệu đồng) - tương ứng 6,07% so với năm 2015. Đây là một con số khả quan cho thấy hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ATM tại chi nhánh NH đang có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao vào tổng thu nhập cho chi nhánh NH.

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ATM của chi nhánh NH bao gồm: thu từ hoạt động phát hành thẻ, phí trả lương qua tài khoản, phí duy trì thường niên, phí rút tiền, phí in sao kê, phí vấn tin tài khoản,… Ngoài ra, không thể nhắc đến nguồn lợi từ nguồn vốn huy động không kì hạn đầy tiềm năng mà ngân hàng có được từ tài khoản thanh toán của các khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM mang lại. Đây là nguồn vốn huy động với lãi suất thấp, tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng nguồn vốn này trong các hoạt động kinh doanh khác. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ATM của BIDV - CN Tây Nam được khách hàng tin dùng nhiều hơn, tạo động lực cho chi nhánh NH tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ở loại hình này.

Tuy nhiên, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ATM của chi nhánh NH hiện nay còn rất nhỏ so với tổng thu nhập. Điều này cho thấy, BIDV - CN Tây Nam cần có những biện pháp tích cực hơn để khai thác tối đa nguồn lực đầy tiềm năng này.

Xem tất cả 146 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí