Trình Bày Được Những Nguyên Tắc Và Yêu Cầu Cần Thiết Khi Cho Người Bệnh Dùng Thuốc

B. Mạch nhanh yếu , huyết áp hạ , lơ mơ , hôn mê

C. Tiểu ít , đau lưng dữ dội

D. Tất cả đều đúng

18. Tai biến cấp cứu cả 2 trường hợp truyền dịch , truyền máu đều có :

A. Nhiễm trùng

B. Sốc tiêu huyết

C. Phù phổi cấp

D. Bất đồng nhóm máu

Bài 13

KỸ THUẬT CHO NGƯỜI BỆNH DÙNG THUỐC ĐƯỜNG UỐNG - DA - NIÊM

MỤC TIÊU:

Sau khi học xong bài này học viên có khả năng

1. Trình bày được những nguyên tắc và yêu cầu cần thiết khi cho người bệnh dùng thuốc

2. Kể được các đường dùng thuốc

3. Thực hiện kỹ thuật cho người bệnh dùng thuốc đường uống ,qua da, niêm đúng quy trình

NỘI DUNG:

1. Ðại cương

Cho bệnh nhân dùng thuốc là một phần trong công tác điều trị. Vì vậy khi thực hiện cho thuốc bệnh nhân phải nhận thức rõ trách nhiệm và phải chú ý các điểm quan trọng để tránh sự nhầm lẫn và những hậu quả tai hại. Thuốc vào cơ thể bệnh nhân qua nhiều đường: uống, tiêm, ngoài da, niêm mạc...

2. Nguyên tắc chung khi cho bệnh nhân dùng thuốc:

1. Ðảm bảo an toàn tính mạng cho người dùng thuốc. 2 .Thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối chiếu.

3 .Phải tập trung tư tưởng cho việc dùng thuốc, sao chép y lệnh phải thật chính xác tránh nhầm lẫn..

3.Những yêu cầu cần thiết khi cho bệnh nhân dùng thuốc:

- Tác phong làm việc phải chính xác, khoa học và có trách nhiệm.

- Trung thành với chỉ định của bác sĩ, nếu nghi ngờ phải hỏi lại.

- Khi thực hiện y lệnh nếu có sai phạm phải báo bác sỹ ngay để xử trí kịp thời

- Tuyệt đối không được thay đổi y lệnh.

- Sắp xếp thuốc theo thứ tự, dễ tìm, tránh nhầm lẫn.

- Thuốc độc A, B phải để ngăn riêng có khóa

- Thuốc dùng ngoài da để xa thuốc uống.

- Kiểm tra thuốc hàng ngày nếu có thuốc kém chất lượng phải đổi ngay ở khoa dược.

- Kiểm kê bàn giao thuốc cẩn thận sau mỗi ca.


4. Các đường dùng thuốc:

4. 1. Kỹ thuật cho người bệnh uống thuốc :

-Thuốc có tính acid làm hại men răng cần phải pha loãng và uống qua ống hút.

- Sau uống thuốc dầu cần cho uống nước cam chanh để đỡ cảm giác buồn nôn

- Uống Aspirin nên uống lúc no và không uống chung các loại thuốc có tính kiềm

- Phải kiểm tra mạch , huyết áp người bệnh trước khi cho uống thuốc tim mạch


KỸ THUẬT CHO NGƯỜI BỆNH UỐNG THUỐC


TT

NỘI DUNG

Không


* Chuẩn bị người bệnh



1

Chào hỏi đối chiếu họ tên, số giường.



2

Giải thích để người bệnh yên tâm, dặn người bệnh những điều cần thiết




* Chuẩn bị người điều dưỡng



3

Đội mũ, mang khẩu trang, rửa tay thường qui,




* Chuẩn bị dụng cụ và thuốc



4

Phiếu công khai thuốc, thuốc theo y lệnh



5

Khay chữ nhật, ly đựng thuốc, bình đựng nước, ly uống nước.



6

Dụng cụ đo lường: ly chia độ hoặc muỗng…, gạc, ống hút, bồn hạt đậu , gạc miếng, túi nylon đựng đồ dơ.



a)

Lấy thuốc viên :Tay phải cầm lọ đựng thuốc viên, tay trái mở nắp lọ thuốc hoặc cốc đựng thuốc đổ thuốc vào cốc đếm đủ số lượng cần lấy (không được dùng tay để bốc thuốc)



b)

Lấy thuốc nước :Tay phải cầm chai thuốc lắc nhẹ cho thuốc trộn đều, tay trái mở nắp chai và ngửa nắp chai thuốc lên trên mặt bàn, cầm cốc đựng thuốc đưa ngang với tầm mắt, đầu ngón cái ngang mức thuốc cần lấy. Ðể nhãn của chai thuốc lên trên và rót thuốc không để miệng chai thuốc chạm vào miệng cốc. Lấy đủ số lượng thuốc, lau sạch miệng chai thuốc bằng miếng gạc sạch và đậy nắp chai lại, để chai thuốc về chỗ cũ.



c)

Lấy thuốc giọt: Cho một ít nước đun sôi để nguội vào cốc để làm loãng thuốc. Tay phải cầm thẳng ống hút đưa đầu ống hút vào lọ thuốc và hút thuốc, nhỏ từng giọt cẩn thận vào cốc đếm giọt theo chỉ định.




* Kỹ thuật tiến hành




Đối với người bệnh tự uống được



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 168 trang tài liệu này.

Điều dưỡng cơ bản và kỹ thuật điều dưỡng dành cho y sĩ đa khoa - 15


1

Người bệnh ngồi hoặc nằm đầu cao



2

Kiểm tra lại thuốc .



3

Đưa thuốc và nước cho người bệnh uống.



4

Lau miệng và giúp người bệnh nằm lại tư thế thoải mái. Dặn những điều cần thiết




* Thu dọn dụng cụ



5

Thu dọn dụng cụ, ghi phiếu công khai thuốc và phiếu CS




Đối với trẻ nhỏ



1

Hòa tan thuốc viên thành dạng nước.



2

Hòa thêm một chút đường cho trẻ dễ uống.



3

Điều dưỡng bế trẻ vào lòng, đầu hơi cao.



4

Dùng muỗng cà phê lấy thuốc, đổ từ từ vào phía góc hàm



5

Tráng lại muỗng, ly đựng thuốc bằng nước chín cho trẻ uống hết, lau lại miệng cho trẻ.




* Thu dọn dụng cụ



6

Thu dọn dụng cụ, ghi phiếu công khai thuốc và phiếu CS





4.2. Thuốc dùng ngoài da và niêm mạc

Các thuốc dùng ngoài da và niêm mạc ở nhãn thường có màu vàng và có hàng chữ "Không được uống"

4.2.1. Các loại thuốc bôi ngoài da: Hay dùng ở khoa da liễu, khoa bỏng.

4.2.2. Các thuốc xoa: Như các loại thuốc dầu nóng Trường Sơn, Thiên Long, Dầu long não, Cao sao vàng.

4.2.3. Thuốc nhỏ mắt, mũi, tai:

a) Nhỏ thuốc tai:

Ðiều dưỡng viên rửa tay, tay phải cầm ống thuốc nhỏ giọt, tay trái kéo vành tai lên trên và ra sau, nhỏ vài giọt thuốc vào thành ống tai (không nhỏ thẳng vào màng nhĩ). Kéo nhẹ vài lần vành tai cho thuốc dễ vào.

Dặn bệnh nhân giữ đầu ở tư thế đó vài phút, lấy bông cầu nút tai lại cho bệnh nhân để thuốc không chảy ra ngoài. Sau đó đỡ bệnh nhân ngồi dậy.

b) Kỹ thuật nhỏ mắt

Ðiều dưỡng sát khuẩn tay. Tay trái cầm miếng gạc, kéo mi dưới xuống, tay phải cầm ống thuốc nhỏ hai giọt thuốc vào niêm mạc mi dưới hoặc góc trong mắt (tránh nhỏ vào niêm

mạc nhãn cầu). Bảo bệnh nhân nhắm mắt lại và lấy bông vô khuẩn thấm thuốc tràn ra ngoài mắt.

c) Kỹ thuật nhỏ mũi.

- Ðiều dưỡng rửa tay, tay trái giữ đầu bệnh nhân, tay phải cầm ống thuốc nhỏ 2-3 giọt vào thành bên của mũi, sau đó bóp nhẹ cánh mũi để thuốc tan đều.

- Nếu là thuốc mỡ, cho vào mỗi bên mũi một ít thuốc bằng độ hạt thóc, bảo bệnh nhân hít nhẹ từ từ, hít mạnh sẽ làm thuốc vào họng.

5. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý:

1. Phải nắm vững nguyên tắc chung & những điều cần thiết khi cho bệnh nhân dùng thuốc

2. Thận trọng khi lấy thuốc để tránh nhằm lẫn. Thực hiện 3 kiểm tra ,5 đối chiếu khi tiến hành

3. Theo dõi tác dụng phụ của thuốc

4. Khi cho người bệnh uống thuốc nếu có điều cho rõ cần phải hỏi lại , tuyệt đối không tự ý sữa chữa

5. Chỉ được phép ghi thuốc chính tay mình cho người bệnh dùng

TỰ LƯỢNG GIÁ

Chọn câu đúng nhất (câu 1 – 5)

1.Có bao nhiêu Nguyên tắc Chung khi cho người bệnh dùng thuốc

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

2. Nguyên tắc Chung khi cho người bệnh ùng thuốc

A. Ðảm bảo an toàn tính mạng cho người dùng thuốc.

B. Thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối chiếu.

C. Phải tập trung tư tưởng cho việc dùng thuốc, sao chép y lệnh phải thật chính xác tránh nhầm lẫn..

D. Tất cả đều đúng

Chọn đúng - sai

3. Thuốc độc A, B luôn để chung với các loại thuốc thông thường

A. Đúng

B. Sai

4. Uống Aspirin nên uống lúc no và không uống chung các loại thuốc có tính kiềm

A. Đúng

B. Sai

5. Thuốc mỡ, cho vào mỗi bên mũi một ít thuốc bằng độ hạt thóc, bảo bệnh nhân hít mạnh

A. Đúng

B. Sai

BÀI 14

NHU CẦU DINH DƯỠNG

KỸ THUẬT ĐƯA THỨC ĂN VÀO CƠ THỂ


MỤC TIÊU:


1-Trình bày được các nhu cầu về thức ăn của cơ thể.

2- Kể được 5 phương pháp đưa thức ăn vào cơ thể người bệnh.

3- Trình bày được những chỉ định và những điểm cần lưu ý của từng phương pháp.

4- Thực hiện kỹ thuật cho người bệnh ăn thông thường và ăn qua thông dạ dày đúng quy trình.


NỘI DUNG:

1-NHU CẦU VỀ THỨC ĂN CỦA CƠ THỂ:

Cơ thể khi nghỉ ngơi cũng phải tiêu hao 1 số năng lượng cung cấp cho các hoạt động của các cơ quan trong cơ thể.

Khi làm việc hay vận động năng lượng tiêu hao nhiều hơn.

Để có số năng lượng đó cơ thể phải tiêu hao các chất dự trữ và các chất phải được bù đắp lại. Thức ăn chính là nguồn bổ xung vào chỗ tiêu hao đó.

1.1. Nhu cầu về vật chất của cơ thể:

1.1.1. Nhu cầu về các chất hữu cơ:

1.1.1.1. Nhu cầu về Glucid:

Glucid cung cấp 2 / 3 năng lượng cho cơ thể tối thiểu là 1g cho 1kg cơ thể. Thường dùng là 5 - 10g / kg cơ thể.

Glucid rẻ tiền, dễ tiêu, ít gây độc.

Một người nặng 50kg mỗi ngày cần 250 - 500g.

Gạo tẻ mỗi ngày cần 350 - 700g (tỉ lệ Glucid / gạo tương đương 77%).

Nếu ta ăn không đủ Glucid thì cơ thể sẽ chuyển hóa mỡ dự trữ và Protid của tế bào để cung cấp năng lượng.

1.1.1.2. Nhu cầu về Lipid:

Cơ thể cần Lipid để sinh năng lượng và để tổng hợp mỡ, ở mô mỡ luôn có mỡ thu nhận từ thức ăn vào và mỡ cũ được huy động đi.

Trường hợp thức ăn không có mỡ nhưng lại thừa Glucid thì Glucid vào gan sẽ được biến đổi một phần thành mỡ.

Nhu cầu về Lipid của cơ thể từ 0,7 - 2g / kg cơ thể. Một người nặng 50kg cần 30 100g Lipid.

Dầu mỡ là thức ăn khó tiêu và dễ ngán nên người bệnh không thích ăn mỡ.

1.1.1.3. Nhu cầu về protid:

Protid có vai trò rất quan trọng cho sự tạo hình của cơ thể.Thành phần chủ yếu của tế bào là protid.

Thiếu protid cơ thể không phát triển được, sức đề kháng với vi khuẩn kém đi, chuyển hóa nước bị ảnh hưởng phù.

Cơ thể mỗi ngày cần 1 - 1,5g / kg cơ thể, tối thiểu 0,6g.

Một người nặng 50kg mỗi ngày cần 50 - 70g protid, trong đó 30 - 50% là protid động vật.

1.1.2. Nhu cầu về các chất vô cơ:

1.1.2.1. Nhu cầu về nước:

Cơ thể thường xuyên thải nước ra theo: hơi thở, mồ hôi, nước tiểu, 1 số dịch và phân.

Lượng nước thải hằng ngày mất 2 2,5 lít nhiều nhất là nước tiểu mồ hôi

phân.

Lượng nước vào cơ thể cũng tương đương trong đó khoảng 1 lít trong thức ăn đặc, 1,2 lít nước uống, 300ml do chuyển hóa các chất gây ra.

Khi cơ thể thiếu nước ta sẽ có cảm giác khát, tiêm các dung dịch ưu trương vào máu cũng gây khát.

Cơ thể mất nước sẽ mất luôn các chất điện giải, gây ra rối loạn điện giải - nước.

1.1.2.2. Nhu cầu về chất khoáng:

Trong cơ thể chất khoáng có nhiều chức năng:

-Tham gia cấu tạo tế bào.

-Tham gia vào thành phần các men.

-Tham gia thăng bằng thẩm thấu và kiềm toan.

-Tham gia điều hòa chuyển hóa nước.

-Ảnh hưởng đến các chức năng của tế bào.

Các chất khoáng rất cần cho cơ thể nhưng nhu cầu không lớn như các chất hữu cơ, rất dễ cung cấp vì phần lớn các chất đều có sẳn trong các thức ăn và nước uống.

1.1.2.3. Nhu cầu về Vitamine:

Cũng như cấc chất hữu cơ, các chất khoáng. Cơ thể rất cần Vitamine để điều hòa hoạt động của các cơ quan trong cơ thể. Lượng cần rất ít nhưng không thể thiếu.

Nhu cầu Vitamine tăng cao khi cơ thể bị bệnh.


1.2. Nhu cầu về năng lượng của cơ thể:

Cơ thể cần năng lượng để đảm bảo 3 hoạt động:

-Hoạt động sống trong điều kiện tối thiểu hay điều kiện cơ sở chuyển hóa cơ sở).

-Hoạt động bình thường: Đứng lên - ngồi xuống - đi lại trong nhà - vệ sinh cá nhân.

-Lao động chân tay hoặc trí óc.

Xem tất cả 168 trang.

Ngày đăng: 03/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí