Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên - 8


động sản xuất chè hữu cơ, bảng 4.4.2 dưới đây sẽ cho chúng ta thấy được những khó khăn cần giải quyết của các hộ được điều tra:

Bảng 4.4.2: Khó khăn ưu tiên khắc phục khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra

Khó khăn ưu tiên khắc phục

Truyền thống

An toàn

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

90

100%

10

100%

Vốn

77

86%

7

70%

Kiến thức

77

86%

3

30%

Diện tích

8

9%

0

0%

Nhân công lao động

16

18%

4

40%

Giống, phân bón,...

32

36%

2

20%

Cơ sở hạ tầng

0

0%

2

20%

Thị trường tiêu thụ

36

40%

6

60%

Chính sách nhà nước

3

3%

3

30%

Khác...

0

0%

0

0%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 78 trang tài liệu này.

Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên - 8

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)

Vốn và kiến thức là 2 yếu tố gây khó khăn, cản trởđược ưu tiên giải quyết nhiều nhất nếu tham gia sản xuất chè hữu cơ đối với nhóm hộ sản xuất chè truyền thống chiếm 86% số hộ sản xuất chè truyền thống ưu tiên giải quyết 2 khó khăn này. Tiếp đến là khó khăn cản trở về thị trường tiêu thụ, chiếm đến 40% số hộ trong nhóm này.Giống, phân bón, chế phẩm hữu cơ cũng là khó khăn cản trở lớn khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của nhóm hộ sản xuất chè truyền thống với 36% số hộ. Quy trình sản xuất chè hữu cơ nghiêm ngặt, khắt khe, tốn nhiều công lao động đòi hỏi sự tham gia tỉ mỉ của người lao động và đây cũng là khó khăn cản trở đối với họ khi có 18% gặp phải vấn đề này. Diện tích và chính sách nhà nước là những khó khăn cản trở cần được giải quyết của lần lượt 9% và 3% số hộ sản xuất chè hữu cơ. Không có một hộ nào gặp phải cản trở do cơ sở hạ tầng hay những khó khăn nào khác.

Nhóm hộ sản xuất chè an toàn khó khăn cần được ưu tiên giải quyết nhiều nhất đối với họ cũng là vốn với 70% số hộ gặp khó khăn này, thị trường


tiêu thụ với 60% số hộ là khó khăn xếp thứ 2, khó khăn cần được giải quyết là nhân công lao động khi có 40% số hộ sản xuất chè an toàn gặp phải xếp thứ 3. Có 30% hộ ưu tiên giải quyết khó khăn về kiến thức và chính sách nhà nước. Cuối cùng khó khăn trở ngại mà nhóm hộ sản xuất chè an toàn gặp phải là giống phân bón, chế phẩm hữu cơ và cơ sở hạ tầng với 20% hộ muốn giải quyết những trở ngại này đầu tiên. Không có hộ sản xuất chè an toàn nào gặp khó khăn về diện tích hay những khó khăn khác.

Những khó khăn được ưu tiên giải quyết này là cơ sở để xây dựng các giải pháp chuyển đổi từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ.

4.4.3. Phân tích SWOT

Dựa vào kết quả đã điều tra về thuận lợi và khó khăn của các hộ sản xuất chè ta có thể rút ra được kết quả sau:

Bảng 4.4.3: Phân tích SWOT khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra

Điểm Mạnh (S)

Điểm yếu (W)

- Diện tích đất nông nghiệp lớn

- Sản xuất chè nhỏ lẻ, manh mún

- Lực lượng lao động dồi dào, chi phí

nhân công rẻ

- Đầu vào chưa đủ cung ứng

- Người dân có kinh nghiệm trồng chè

- Lao động thiếu kiến thức chuyên sâu

về chè hữu cơ

- Sản phẩm chè có thương hiệu

- Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm

Cơ Hội (O)

Thách Thức (T)

- Nhu cầu sử dụng sản phẩm chất lượng

của người tiêu dùng lớn

- Khó khăn trong xây dựng vùng sản

xuất tập trung

- Các chính sách hỗ trợ thúc đẩy của nhà

nước

- Chất lượng đầu vào không đảm bảo

- Thị trường còn ít sản phẩm hữu cơ.

- Sự chênh lệch về trình độ phát triển

- Nông nghiệp hữu cơ ngày càng thu hút

sự chú ý

- Cạnh tranh gay gắt

Điểm mạnh

- Diện tích đất nông nghiệp lớn: Nằm ở phía Nam huyện Vò Nhai tỉnh Thái Nguyên, địa hình chủ yếu là đồi đất và thung lũng tương đối bằng phẳng


nên diện tích đất nông nghiệp có thể canh tác chè của xã Tràng Xá rất lớn. Sông Dong chảy qua địa bàn xã cung cấp nguồn nước tưới tiêu dồi dào phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra tại đây còn có chế độ mưa và chế độ nhiệt thích hợp phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt là cây chè.

- Lực lượng lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ: Trong cơ cấu kinh tế của xã Tràng Xá thì nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chiếm tỷ trọng cao. Lực lượng lao động tham gia sản xuất nông nghiệp dồi dào. Thêm vào đó, tiền công lao động trong lĩnh vực nông nghiệp rẻ nên sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như sản xuất cây chè nói riêng ở đây đang có lợi thế về lao động dồi dào, nhân công giá rẻ.

Điểm yếu

- Sản xuất chè nhỏ lẻ, manh mún: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp cũng như diện tích sản xuất chè tại xã Tràng Xá là rất lớn (hơn 50ha chè) tuy nhiên sản xuất chè tại đây vẫn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, manh mún theo hộ gia đình là chủ yếu tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu không gắn với mở rộng tiêu thụ sản phẩm, tăng cường công tác quản lý chất lượng và giữ vững thương hiệu.

- Đầu vào chưa đủ cung ứng: Hiện nay trên địa bàn xã chưa có một cá nhân, doanh nghiệp nào cung ứng giống, phân bón, thiết bị máy móc và các tư liệu cần thiết khác phục vụ cho sản xuất chè hữu cơ vì vậy việc tiếp cận sử dụng các tư liệu sản xuất trong sản xuất chè hữu cơ của các hộ sản xuất chè tại địa phương vô cùng khó khăn.

- Lao động thiếu kiến thức chuyên sâu về chè hữu cơ: Cây chè đã có mặt tại Tràng Xá khoảng 30 năm trước, người dân tại đây rất giàu kinh nghiệm trong canh tác cây chè, tuy nhiên đó là những kinh nghiệm sản xuất truyền thống, khái niệm chè hữu cơ còn khá mới đối với các hộ sản xuất chè họ chỉ được tiếp cận qua các buổi tập huấn hội thảo giới thiệu hoặc qua các phương


tiện truyền thông đại chúng chưa thực sự được đào tạo qua bất kì khóa học chuyên môn nào về chè hữu cơ.

- Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm:Thị trường đầu ra cho sản phẩm không ổn định, bởi tất cả các khâu từ sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, xây dựng thương hiệu, tiêu thụ nông sản đều thiếu sự quy hoạch, thiếu tính chiến lược, thiếu sự đồng bộ và thiếu sự đầu tư thỏa đáng gây ra những bất ổn và rủi ro đối với việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Cơ hội

- Nhu cầu sử dụng sản phẩm chất lượng của người tiêu dùng lớn: Chè là thức uống không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của rất nhiều người dân Việt Nam hay trên cả thế giới. Với mỗi đối tượng khách hàng tiêu thụ chè khác nhau họ có những yêu cầu về cả chất lượng và giá cả khác nhau, các đối tượng khách hàng có thu nhập vừa và thấp họ sẽ chọn những loại chè bình dân nhưng đối với những đối tượng có thu nhập cao yêu cầu của họ sẽ không còn là giá cả mà chính là chất lượng. Chè mang lại rất nhiều lợi ích đặc biệt về sức khỏe, bởi vậy việc sử dụng chè như một loại quà tặng thể hiện sự tinh tế, sang trọng và ý nghĩa. Đây chính là cơ hội cho các hộ gia đình sản xuất chè nâng cao chất lượng sản phẩm chè của mình thay vì việc sản xuất đại trà nhưng lại kém chất lượng như trước đây.

Thách thức:

- Khó khăn trong xây dựng vùng sản xuất tập trung: Các hộ gia đình tại địa phương quen với phương thức sản xuất truyền thống, nhỏ lẻ, manh mún từ lâu đời cho nên việc thay đổi tư duy của họ trong sản xuất là tương đối khó khăn, hơn nữa sự thất bại của phương thức canh tác tập trung trong những năm trước đổi mới khiến họ e ngại tham gia các hợp tác xã hay các mô hình sản xuất tập trung khác.


- Cạnh tranh gay gắt: Thị trường tiêu thụ chè trong nước và quốc tế có sự cạnh tranh rất gay gắt. Chè tại Tràng Xá không chỉ phải cạnh tranh với chính những vùng chè khác trong tỉnh Thái Nguyên mà còn phải cạnh tranh với các vùng chè nổi tiếng khác trong nước như Mộc Châu (Sơn La), Bảo Lộc (Lâm Đồng) và để vươn xa hơn nữa trên thị trường quốc tế chè Tràng Xá còn phải cạnh tranh với các sản phẩm chè của các quốc gia khác trên thế giới.

Để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu và tranh thủ thời cơ để khẳng định vị thế của cây chè Tràng Xá trên thị trường trong và ngoài nước cần có những giải pháp phù hợp, đẩy mạnh quá trình chuyển đổi từ sản xuất chè truyền thống thông thường sang sản xuất chè hàng hóa, theo hướng hữu cơ nâng cao chất lượng và giá trị cây chè của địa phương.

4.5. Giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ

Sản xuất chè chè hữu cơ mới chỉ bắt đầu ở Việt Nam.Hiện tại chưa có một mô hình chè hữu cơ đủ lớn, tiêu biểu trong các vùng chè. Hơn nữa với mỗi địa phương, sản xuất chè hữu cơ có những thuận lợi và gặp phải những khó khăn khác nhau, do đó việc học hỏi và làm theo hoàn toàn một mô hình hay địa phương sản xuất chè hữu cơ nào đó sẽ gặp phải rủi ro lớn ảnh hưởng đến hiệu quả mà hướng sản xuất này đem lại. Dựa vào kinh nghiệm của một số mô hình sản xuất chè hữu cơ, dựa vào kết quả đã điều tra về thuận lợi và khó khăn của các nhóm hộ, tôi đề xuất một số giải pháp cơ bản sau:

Thứ hai: Cần xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, đảm bảo chất lượng, phải thiết lập được một hệ thống tổ chức, quản lý phù hợp. Sản xuất tập trung, xây dựng hệ thống quản lý nhằm giúp cho người làm chè giám sát và thực hiện tốt nhất các giải pháp đầu vào, hỗ trợ phát triển sản xuất, đào tạo tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật. Phải kiểm soát một cách chặt chẽ các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, đẩy mạnh quá trình hữu cơ hoá phân bón,


sinh học hoá thuốc trừ sâu bệnh. Các kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch chè phải thuân thủ theo quy trình nghiêm ngặt, đồng thời bảo vệ và cải tạo hệ môi trường sinh thái vùng chè sạch và bền vững.

Thứ ba: Xây dựng thương hiệu và phương án tiêu thụ. Tạo ra sản phẩm chè chất lượng là rất cần thiết đồng thời cần đẩy mạnh quảng bá sản phẩm, tạo chỗ đứng trên thị trường tiêu thụ chè, liên kết hợp tác với các tổ chức doanh nghiệp đảm bảo an toàn đầu vào, thuận lợi đầu ra.

4.5.1. Giải pháp về vốn

Vốn đầu tư đóng vai trò hết sức quan trọng cho quá trình sản xuất. Qua nghiên cứu thực tế cho thấy, hầu hết các hộ nông dân trồng chè tại xã Tràng Xá đều thiếu vốn đầu tư. Bởi vì đa số các hộ được điều tra có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp, hiện nay thu nhập đem lại từ nông nghiệp chưa được cao, hơn nữa những người trồng chè hữu cơ cần ít nhất là 2 năm để chuyển đổi từ sản xuất chè thường sang sản xuất chè hữu cơ mới được công nhận là chè hữu cơ. Hiện tại diện tích chè của Tràng Xá chủ yếu là giống chè hạt (chè trung du) có năng suất và chất lượng thấp, cần phải tiến hành đưa các giống mới năng suất chất lượng cao vào trồng mới, trồng thay thế. Vậy những năm chuyển đổi này họ sẽ bán sản phẩm cho ai, trong khi năng suất cũng như chất lượng chè hữu cơ thì không cao, nếu bán trên thị trường thì giá chè hữu cơ cũng rất thấp, không bù lại chi phí để đầu tư cho sản xuất chè hữu cơ. Chúng ta cũng có thể khẳng định rằng, người nông dân không có nhiều vốn để đầu tư để chịu lỗ trong vài năm.

Để giải quyết vấn đề này các cá nhân, tổ chức cần thực hiện một số hoạt động như sau:

- Các hộ trồng chè cần tham gia vào các nhóm sản xuất, hợp tác xã để tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn cũng như thành lập quỹ ngay trong nhóm sản xuất hay hợp tác xã để hỗ trợ những hội viên còn gặp khó khăn về vốn.


- Hội Nông dân địa phương thông qua các chương trình phối hợp để tín chấp, giúp nông dân tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng.

- Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện Vò Nhai cần liên kết, mời thầu các gói đầu tư chuyển đổi, phát triển sản xuất chè hữu cơ.

- Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ kịp thời về vốn như: Cho người nông dân sản xuất chè hữu cơ vay vốn dài hạn với lãi suất ưu đãi, có thể hỗ trợ họ những năm đầu khi tiến hành sản xuất như: Ưu đãi về phân bón và có thể bao tiêu sản phẩm cho họ trong những năm đầu.

4.5.2. Xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, đảm bảo chất lượng

Diện tích chè tại Tràng Xá tương đối lớn nhưng sản xuất chè tại đây chủ yếu là sản xuất theo hộ gia đình nhỏ lẻ, manh mún, sản xuất theo hướng truyền thống sử dụng bừa bãi các loại phân bón, thuốc bảo vệ hóa học.Vì vậy cần phải xây dựng vùng chè hữu cơ nguyên liệu tập chung,việc làm này sẽ giúp cho chúng ta dễ quản lý được tình hình sản xuất của các hộ gia đình tham gia, rút ngắn được thời gian thu gom, bảo quản, giảm các chi phí trung gian, quan trọng hơn nữa đó là cách ly được với các phương thức sản xuất khác, giảm thiểu sâu bệnh.

Các hộ gia đình cần thay đổi tư duy sản xuất, tiến hành dồn điền đổi thửa hoặc tham gia vào các nhóm sản xuất, hợp tác xã tạo thành vùng sản xuất chè tập trung.

4.5.3. Đào tạo nguồn nhân lực sản xuất chè hữu cơ

Hiện nay, lực lượng cán bộ kỹ thuật ngành chè nói chung còn thiếu kinh nghiệm, yếu về trình độ, điều này càng thể hiện rò hơn trong lĩnh vực sản xuất chè hữu cơ. Thực trạng ở tỉnh Thái Nguyên cho thấy, trong tỉnh có rất ít cán bộ kỹ thuật am hiểu về sản xuất chè hữu cơ. Do vậy, việc đào tạo đội ngũ cán bộ am hiểu về phương thức sản xuất này ở đây là rất cần thiết. Hình thức đào tạo có thể là: Mở các khoá học ngắn hạn bồi dưỡng trình độ, cử các


cán bộ tham gia khoá đào tạo dài hạn, tiến hành các cuộc hội thảo hướng dẫn trồng chè hữu cơ, cử cán bộ đi học hỏi các địa phương sản xuất chè hữu cơ tiêu biểu,...

Các cơ quan, ban ngành địa phương phải đa dạng hóa phương thức tuyên truyền, thực hiện kiên trì, bền bỉ.Thông qua các hình thức toạ đàm, hội nghị, phóng sự trên truyền hình, tờ rơi, áp phích,… để nông dân, người sản xuất có cái nhìn trực quan và hiểu được mục đích và ý nghĩa của việc đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức và tư duy trong sản xuất chè hữu cơ cho nông dân.

4.5.4. Đảm bảo đầu vào về giống, phân bón và các chế phẩm hữu cơ

Thực trạng hiện nay cho thấy trên địa bàn huyện Vò Nhai nói chung và xã Tràng Xá nói riêng chưa có một cơ sở sản xuất hay cung ứng sản phẩm, dịch vụ nào chuyên sản xuất hay cung ứng các sản phẩm phục vụ cho sản xuất hữu cơ. Nhằm tạo ra các sản phẩm chất lượng cần quản lý chặt các yếu tố đầu vào để đảm bảo không để lại dư lượng các độc tố đáp ứng các yêu cầu của thị trường sản phẩm chè hữu cơ, đồng thời bảo vệ và cải tạo hệ môi trường sinh thái vùng chè sạch và bền vững.

4.5.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu chè hữu cơ Tràng Xá

Sự thành công của bất kỳ phương thức sản xuất nào trước hết là ở hiệu quả kinh tế, sau đó mới tính đến các yếu tố khác. Phương thức sản xuất chè hữu cơ muốn phát triển thì phải làm cho người dân thấy được hiệu quả về mặt kinh tế mà nó đem lại. Mở rộng thị trường tiêu thụ là giải pháp đặc biệt quan trọng bởi vì có thị trường thì sản phẩm mới tiêu thụ được, sản phẩm tiêu thụ được mới đem lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân.

Trong những năm tới cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:

- Các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực nông nghiệp địa phương cần tích cực nghiên cứu, tìm hiểu thị trường chè hữu cơ trong và ngoài nước.Từ đó đưa

Xem tất cả 78 trang.

Ngày đăng: 30/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí