Chính Sách Hỗ Trợ Sản Xuất, Bảo Quản Và Chế Biến Rau, Hoa, Quả Xuất Khẩu


đến khả năng tiêu thụ của các dòng sản phẩm khác, các dòng sản phẩm tiếp theo của TCT. Do đó, trước mắt, TCT nên cân nhắc và xem xét những sản phẩm nào có thế mạnh thì nên gắn nhãn hiệu VEGETEXCO. Làm như thế vừa phát huy được thế mạnh của mình, vừa tận dụng được ảnh hưởng, uy tín của các nhà phân phối trong việc tiêu thụ sản phẩm.

3.3.3. Giải pháp tổ chức lưu thông xuất khẩu rau quả

* Tổ chức kinh doanh xuất khẩu


Giải pháp về tổ chức kinh doanh xuất khẩu nhằm thiết lập hệ thống kênh xuất khẩu rau quả có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Đặc biệt tránh tình trạng lưu thông chồng chéo qua nhiều tầng nấc trung gian, đẩy chi phí lên cao, tranh mua tranh bán gây thiệt hại chung cho ngành rau quả, người kinh doanh. Để đạt được yêu cầu nói trên, cần thiết lập được kênh sản xuất- kinh doanh xuất khẩu rau quả với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, trong đó các doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ đạo.

Tổng công ty Rau quả, nông sản và các tổ chức kinh doanh xuất khẩu rau quả nhà nước là các tổ chức có nhiều kinh nghiệm, bằng vốn, bằng thực lực và khả năng tổ chức kinh doanh, cần có những biện pháp cụ thể tổ chức tiêu thụ với khối lượng lớn nguồn rau quả của các vùng tập trung, chuyên canh, là đầu mối thu gom hàng tổ chức xuất khẩu từ các tổ chức trung gian.

Để duy trì và phát triển hoạt động xuất khẩu rau quả, TCT Rau quả, nông sản cần làm tốt những công việc sau:

Xây dựng được chiến lược xuất khẩu lâu dài, trong đó xác định rõ mục tiêu, phương hướng, biện pháp thực hiện. Xây dựng kế hoạch năm, 6 tháng, quí để có căn cứ phấn đấu thực hiện mục tiêu đề ra. Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.

Tích cực chủ động mở rộng thị trường xuất khẩu, đầu tư cho hoạt động tiếp thị, thường xuyên cử các đoàn cán bộ ra nước ngoài tham gia hội thảo,

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.


triển lãm ... thông qua đó học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt được nhu cầu thực tế, tìm kiếm bạn hàng trong kinh doanh xuất nhập khẩu.

Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty rau quả, nông sản (Vegetexco) - 11

Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở một số thị trường chính để xúc tiến kí kết hợp đồng, đồng thời tổ chức tiêu thụ sản phẩm.

Tổ chức nguồn hàng ổn định, nắm vững giá cả, hướng dẫn người sản xuất.

Tăng cường hoạt động liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư nhằm tranh thủ vốn, kinh nghiệm, khoa học kỹ thuật của bạn hàng trong và ngoài nước. Đặc biệt, trong điều kiện vốn kinh doanh còn hạn chế, kêu gọi đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực sản xuất - chế biến - bao tiêu sản phẩm để thực hiện những dự án lớn tại những vùng nguyên liệu tiềm năng.

Tổ chức mạng lưới kinh doanh rộng khắp, tăng cường hợp tác với các địa phương sản xuất kinh doanh rau quả khác để tổ chức kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả.

Tăng cường các biện pháp giao tiếp, khuyếch trương như quảng cáo sản phẩm thông qua các hội chợ, triển lãm quốc tế, hội nghị khách hàng nhằm tăng lượng thông tin về rau quả Việt Nam tới khách hàng. Tổ chức các hoạt động chào hàng như cử nhân viên chào hàng đến tận nơi tiêu, chào hàng thông qua sách, báo, tạp chí cung cấp các thông tin cho khách hàng. Đồng thời, tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng như thay đổi hình thức làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn, khuyến khích mua hàng và giới thiệu sản phẩm...

Giải pháp tổ chức kinh doanh xuất khẩu nhằm hình thành các kênh kinh doanh xuất khẩu một cách hợp lý, có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả phát triển.


* Phát triển dịch vụ xuất khẩu

Để tổ chức hoạt động xuất khẩu có hiệu quả, cần phát triển các loại hình dịch vụ có liên quan như dịch vụ bảo quản, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ sản phẩm... hỗ trợ cho quá trình kinh doanh xuất khẩu rau được thông suốt.

Đối với các vùng chuyên canh rau quả xuất khẩu nên tổ chức các hoạt động dịch vụ sau:

Dịch vụ chế biến đối với sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật chế biến phức tạp, quy trình công nghệ hiện đại, khối lượng sản phẩm lớn, phải cần các xí nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã thực hiện (đối với sản phẩm dứa hộp, vải hộp, chuối sấy, cà chua cô đặc…). Còn đối với những sản phẩm yêu cầu sơ chế với qui trình đơn giản, lượng sản phẩm nhỏ có thể do các tổ, nhóm làm dịch vụ thực hiện.

Dịch vụ tiêu thụ sản phẩm có thể thực hiện dưới nhiều hình thức như các tổ chức dịch vụ thông tin thương mại, giới thiệu khách hàng, xuất khẩu uỷ thác cho các hộ xã viên, các nông trại hoặc tổ chức dịch vụ vận tải chuyên vận chuyển, bốc dỡ, tổ chức thu gom, đóng gói sản phẩm.

3.3.4. Giải pháp về vốn và tài chính


Yêu cầu về vốn để phát triển kinh doanh xuất khẩu rau quả là rất lớn. Để đủ vốn đầu tư đồng bộ vào các khâu quan trọng, quyết định hiệu quả kinh doanh xuất khẩu rau quả, cần phải có các giải pháp về tài chính.

Tăng cường huy động vốn tự có của TCT, tăng nguồn vốn lưu động

Huy động vốn trong cán bộ công nhân viên toàn TCT với lãi suất hợp lý không những đáp ứng nhu cầu về vốn cần thiết mà còn tạo ra sự gắn bó trách nhiệm của cán bộ với TCT.


Vay vốn tín dụng của Nhà nước thông qua hệ thống ngân hàng phát triển nông thôn, ngân hàng thương mại. Ngoài ra còn vay vốn của các tổ chức tín dụng khác như hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân.

Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức trong nước, của chính phủ và các tổ chức nước ngoài khác.

Thu hút đầu tư nước ngoài và tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là hợp tác đầu tư liên doanh liên kết. Đây là giải pháp quan trọng tháo gỡ về tài chính vì để thúc đẩy xuất khẩu phải sử dụng vốn đầu tư vào từng công đoạn của quá trình kinh doanh xuất khẩu. Tuy nhiên, chủ yếu dựa vào nội lực thì ta không thể đáp ứng yêu cầu ngay được mà đòi hỏi phải tranh thủ vốn và công nghệ nước ngoài thông qua đầu tư và hợp tác quốc tế. Thông qua đầu tư và hợp tác hai bên cùng có lợi ta sẽ tranh thủ được một phần thị trường thông qua các hình thức bao tiêu, cho sử dụng các kênh phân phối, sử dụng nhãn hiệu của các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, cũng cần tăng cường sự đầu tư hợp tác trong nước.

3.3.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực


Hầu hết các giải pháp được nêu ra có được thực hiện hiệu quả hay không, về cơ bản đều phụ thuộc vào trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên môn. Ngay cả với hoàn cảnh môi trường chính sách, môi trường pháp lý cởi mở thuận lợi, thì việc khai thác triệt để những thuận lợi đó, biến những thuận lợi đó thành sức sản xuất cụ thể, là phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ. Trong phần đầu của khoá luận này đã trình bày và phân tích những lợi thế cơ bản của sản xuất và xuất khẩu rau quả nước ta, lợi thế cơ bản nhất là lợi thế về điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên, chúng ta cũng biết rằng, tài nguyên thiên nhiên không có gì là vô hạn, và một vấn đề đặt ra đó là xu hướng giảm sút nhanh chóng các lợi thế về điều kiện tự nhiên. Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa


học và công nghệ, với xu thế toàn cầu hoá kinh tế, những lợi thế về điều kiện tự nhiên sẽ mất dần, dù ta có khai thác hay không.

Đối với Việt Nam nói chung và TCT Rau quả, nông sản nói riêng, trong tương lai gần rất cần tranh thủ khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên để tạo thế ban đầu cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Việc khai thác những lợi thế đó có đạt được yêu cầu mong muốn hay không cũng tuỳ thuộc vào trình độ của đội ngũ cán bộ kinh doanh. Về lâu dài, chúng ta có tái tạo được lợi thế đó nữa hay không cũng tuỳ thuộc vào đội ngũ cán bộ. Tựu trung lại, ngành rau quả có phát triển bền vững hay không, TCT Rau quả, nông sản có thành công hay không là tùy thuộc vào đội ngũ cán bộ. Đội ngũ cán bộ sẽ là lợi thế cơ bản, lâu dài của đất nước nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng.

Ngành rau quả là một ngành kinh tế kỹ thuật nên cán bộ sau khi ra trường muốn làm tốt công việc trong ngành cần được đào tạo thêm về chuyên ngành rau quả. Mặt khác, với các sinh viên mới ra trường, thường mới chỉ được trang bị hệ thống kiến thức kinh tế và kinh doanh cơ bản. Song thực tế kinh doanh lại muôn hình vạn trạng, do vậy TCT cần giành thời gian thoả đáng để đào tạo bổ sung những cán bộ trẻ được đào tạo chính quy và được tuyển dụng vào doanh nghiệp.

Trong tình hình chung của nước ta, đội ngũ cán bộ đương chức có ít nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, đa phần lại được đào tạo theo hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Những kiến thức về kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường thường chưa được bổ sung, hoặc nếu có thì cũng chắp vá, không hệ thống. Tình trạng đó cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để tăng hiệu quả kinh doanh, tăng kim ngạch xuất khẩu rau quả, TCT phải tạo điều kiện cho số cán bộ này được đi đào tạo lại tại các trường lớp cơ bản.


Để tất cả cán bộ của TCT có thể tiếp cận được tình hình thị trường thế giới, rất cần có sự hỗ trợ của TCT để họ được cập nhật thông tin. Đó là điều kiện để họ có thể có được những quyết định sắc bén trong kinh doanh. Như vậy, TCT tuỳ thuộc vào điều kiện của mình có thể cung cấp cho đội ngũ cán bộ các loại báo chí, thông tin thị trường, thậm chí thời gian và phương tiện để truy cập vào mạng thông tin toàn cầu Internet. Có như thế mới cải thiện được tình trạng thiếu thông tin, mới nâng cao được trình độ nhận thức cũng như tay nghề của cán bộ trong TCT.

Tóm lại, đào tạo đội ngũ cán bộ là công việc thường xuyên, lâu dài của TCT. Tuy nhiên, làm được như vậy sẽ phải tốn một khoản chi phí đầu tư. Và để tránh tình trạng cán bộ sau khi được đào tạo sẽ chuyển sang một doanh nghiệp khác (đặc biệt là với các sinh viên mới ra trường), do vậy, cũng rất cần có cơ chế thích hợp để ràng buộc các cán bộ đã đựơc TCT đào tạo phải làm việc cho doanh nghiệp trong một thời hạn tối thiểu nào đó. Trong trường hợp cán bộ không thực hiện đúng cam kết, họ sẽ phải bồi hoàn chi phí đào tạo cho doanh nghiệp. Đó là cách đặt vấn đề họp lý để bảo vệ quyền lợi cho cả hai bên: doanh nghiệp và người lao động có trình độ chuyên môn.

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC


Để phát huy lợi thế của rau quả xuất khẩu nước ta, đồng thời thúc đẩy xuất khẩu đòi hỏi phải xuất phát từ động lực của người sản xuất - kinh doanh thông qua lợi ích vật chất và tạo được nhu cầu phát triển của chính họ. Thông qua các chính sách ban hành hợp lý thì sẽ vừa thúc đẩy được hoạt động sản xuất - kinh doanh - xuất khẩu, vừa có tác dụng quản lý Nhà nước chặt chẽ mà vẫn đảm bảo được lợi ích của tất cả các bên, của toàn xã hội. Để các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường xuất khẩu rau quả được thuận lợi, Nhà nước cần phải hoàn thiện chính sách thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu rau quả.


3.4.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất, bảo quản và chế biến rau, hoa, quả xuất khẩu

- Phát huy mọi nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất, kinh doanh và nâng cao hiệu quả đầu tư.

- Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính, thực hiện chương trình cải cách chế độ thuế đi đôi với chấn chỉnh tổ chức và cải tiến phương thức thu thuế, đổi mới cơ chế tín dụng, quy chế và thủ tục cho vay.

Chính sách thuế: Để khuyến khích phát triển cây ăn quả trong các vùng quy hoạch, Nhà nước nên có các chính sách ưu đãi về thuế cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh trái cây như miễn thuế VAT cho các hợp tác xã và cơ sở kinh doanh trái cây (hiện nay mức thuế này là 5% và chỉ các hộ kinh doanh cá thể thì được miễn); Miễn thuế nông nghiệp cho các hộ trồng mới hoặc cải tạo vườn cây ăn quả trong thời gian trồng mới, kiến thiết cơ bản và 3 năm đầu cho thu hoạch.

Chính sách tín dụng: Các doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất, chế biến - bảo quản và tiêu thụ trái cây ở vùng sâu, vùng xa chưa được hưởng các hỗ trợ tài chính như thông tư của Bộ Tài chính; Lãi suất cho vay đầu tư quá cao (5,4 – 9,0%/năm) thời gian trả nợ quá ngắn (3 - 5 năm). Cần phải sửa đổi các chính sách tín dụng hiện hành theo hướng mở rộng đối tượng được vay vốn với lãi suất ưu đãi; tăng thời gian trả nợ (lên tới 12 - 15 năm) và giảm mức lãi suất vay (xuống 3%/năm).

Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: theo Luật khuyến khích đầu tư, Nhà nước cam kết sẽ đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp (có thể hiểu là cơ sở chế biến bảo quản rau quả), nhưng thực tế hầu hết các doanh nghiệp đều phải tự đầu tư cơ sở hạ tầng dẫn đến khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp.


3.4.2. Chính sách về chuyển dịch cơ cấu sản xuất, đất đai, khuyến nông


- Nghiên cứu điều chỉnh các chính sách về đất đai, trong đó việc xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao cũng được hưởng các chế độ ưu đãi như đối với khu công nghiệp, nhằm khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nước tăng cường đầu tư vào nông nghiệp, các cơ quan nghiên cứu, các doanh nghiệp mở rộng hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào sản xuất; khuyến khích người nông dân tích tụ đất, phát triển một cách ổn định và lâu dài việc sản xuất rau quả hàng hoá trên quy mô lớn, có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống khuyến nông phù hợp với chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Cần có các chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào ngành giống; đầu tư nâng cấp và hoàn thiện các cơ sở sản xuất giống; chú trọng việc ứng dụng công nghệ sinh học; tiếp tục đầu tư cho các Viện, Trung tâm nghiên cứu rau, hoa, quả; gắn kết chương trình giống quốc gia với chương trình khuyến nông.

3.4.3. Chính sách phát triển các Hiệp hội ngành hàng


Chính phủ tạo điều kiện để phát huy hơn nữa vai trò của Hiệp hội Trái cây, Hiệp hội rau, hoa, quả Việt Nam. Các tổ chức này là đầu mối giao lưu với các tổ chức quốc tế, thống nhất điều hành kinh doanh sản xuất và xuất khẩu rau quả. Hiệp hội được thành lập còn nhằm mục đích xúc tiến sự liên kết giữa khu vực Nhà nước và tư nhân. Nhiệm vụ của Hiệp hội là:

+ Tư vấn giúp Chính phủ trong việc xác định các chính sách có liên quan tới sản xuất, thị trường, vấn đề chế biến, xuất- nhập khẩu, vận chuyển và một số lĩnh vực khác có liên quan tới sự phát triển của ngành rau quả.

+ Phổ biến các tiến bộ kỹ thuật

Xem tất cả 109 trang.

Ngày đăng: 07/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí