Quyết định 174/QĐ-TTg phê duyệt đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030.
Thứ hai, Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản
Để thực hiện các nội dung của đẩy mạnh xuất khẩu Nhà nước sử dụng tích cực các phương pháp và công cụ quản lý. Ngoài công cụ pháp luật thì chính sách cũng là công cụ được Nhà nước sử dụng nhiều trong quản lý hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản. Chính sách thể hiện các qui định của Nhà nước trong việc sử dụng các biện pháp về kinh tế hoặc ngoài kinh tế để tác động tới các chủ thể có liên quan đến đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản. Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản cũng hàm chứa những tính toán, định hướng lâu dài của Chính phủ. Dưới đây là một số chính sách đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản:
Chính sách mặt hàng
Chính sách mặt hàng để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa là chính sách mà trong đó Nhà nước đưa ra những quy định về danh mục hàng hóa và dịch vụ được phép hoặc không được phép xuất khẩu ra nước ngoài. Các quốc gia cần đưa ra những quy định và cụ thể hóa những quy định đó nhằm giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc lựa chọn sản phẩm xuất khẩu
Chính sách thị trường
Nội dung của chính sách thị trường là nhà nước đưa ra những định hướng và các biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc duy trì và mở rộng thị trường. Xây dựng thị trường truyền thống và thị trường trong điểm, đồng thời cung cấp những thông tin về lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế cụ thể là trong lĩnh vực thương mại cũng như những biện pháp hỗ trợ thích hợp giúp các tổ chức trong nước tham gia vào hội nhập được thành công
Các chính sách hỗ trợ
Chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Ban hành và triển khai Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh; Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu. Tổ chức triển khai Chương trình về phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực, Chương trình hành động về hỗ trợ sản xuất sản phẩm công nghiệp mũi nhọn công nghệ cao trên cả nước.
Cải cách thủ tục hành chính. Các Sở, ban, ngành đã tích cực triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính, tiến hành rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, công
khai thủ tục trên website của các đơn vị, triển khai tốt công tác tiếp nhận và trả hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; giải quyết thủ tục hành chính theo quy trình ISO; rà soát và bãi bỏ gần 50 thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực thuế, tài nguyên môi trường, tạo thuận lợi và đơn giản hóa thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Chính sách thuế
Thúc đẩy phát triển kinh tế và khuyến khích xuất khẩu nhằm tạo việc làm, cải thiện và nâng cao mức sống của nông ngư dân và một số đông người lao động, Chính phủ đã áp dụng mức thuế suất 0% đối với các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu, do đó đã tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực chế biến thuỷ sản xuất khẩu.
Chính sách khuyến khích đầu tư
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng đề án “ Chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản”. Mục tiêu quan trọng của đề án là nâng tỷ lệ chế biến một số loại thủy sản chủ yếu lên trên 70%, nâng cao chất lượng, giá trị chế biến theo hướng đẩy mạnh chế biến tinh, chế biến sâu, giảm tỷ lệ chế biến sơ chế, thủ công. Trong chính sách này, phát triển chế biến thủy sản phải gắn với vùng nguyên liệu và thị trường, đặc biệt là vùng nguyên liệu tập trung có chất lượng.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 và 6 THÁNG ĐÀU NĂM 2021.
2.1 Tổng quan thị trường thủy sản EU và các nhân tố ảnh hường đến đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU
2.1.1 Tổng quan thị trường thủy sản EU
a) Nhu cầu và xu hướng tiêu thụ thủy sản của EU
Về nhu cầu tiêu thụ
Theo đài quan sát Thị trường châu Âu đối với Khai thác và nuôi trồng thủy sản (EUMOFA), mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người ở EU năm 2020 đạt khoảng 24,3 kg/người/năm, giảm so với mức tiêu thụ bình quân 24,9 kg trong năm 2016. Tổng lượng tiêu thụ thủy sản ở EU lên tới 12,77 triệu tấn/năm. Nguồn cung thủy sản từ ngoài khối EU chủ yếu đến từ các quốc gia đang phát triển, chiếm 73% tổng giá trị nhập khẩu từ bên ngoài EU là các nước Trung Quốc, Ecuador, Việt Nam, Maroc và Ấn Độ. Đa phần người dân EU đều ăn cá hoặc thủy sản ít nhất 1 lần/tuần.
Về xu hướng tiêu thụ
Liên minh châu Âu (EU) có 27 quốc gia thành viên với dân số là 447 triệu người (tháng 1/2021 theo thống kê của Eurostat). Nhu cầu tiêu dùng và nhập khẩu thủy sản của EU rất cao và là khu vực thị trường có nhu cầu và yêu cầu tiêu dùng, nhập khẩu thủy sản cao nhất thế giới hiện nay.
Các tiêu chí lựa chọn sản phẩm thủy sản tiêu thụ ở EU thường theo thứ tự sau: Đa số ưu tiên lựa chọn những sản phẩm thủy sản có xuất xứ ở Châu Âu, sau đó những sản phẩm thủy sản đảm bảo rõ thông tin về nguồn gốc của sản phẩm, thân thiện với môi trường, dễ sử dụng, giá của sản phẩm thủy sản đó so với những sản phẩm có tính chất tương đồng trong bữa ăn và địa điểm sử dụng. Người dân EU thường xuyên ăn thủy sản tươi sống ở nhà hàng vì họ cho rằng thủy sản tươi sống sẽ ngon hơn khi biết cách chế biến và các nhà hàng sẽ chế biến thủy sản tươi sống tốt hơn ở nhà. Trong khi những sản phẩm thủy sản đông lạnh, sơ chế, dễ chế biến sẽ được dùng nhiều hơn ở nhà, bếp ăn tập thể. Những sản phẩm thủy sản đóng hộp luôn được lựa chọn cho những chuyến du lịch ngắn ngày.
Ngoài ra những yếu tố liên quan tới văn hóa, mức thu nhập của người dân từng quốc gia, khu vực sẽ tác động mạnh tới xu hướng tiêu dùng và nhập khẩu thủy sản của EU. Xu hướng tiêu dùng thủy sản của EU khi có dịch Covid-19 là những sản phẩm thủy sản có mức giá trung bình như thủy sản sơ chế đông lạnh, dễ chế biến tại nhà và thủy sản đóng hộp có nhu cầu tăng mạnh do tính tiện dụng trong bối cảnh phải giãn cách xã hội vì dịch Covid-19. Đây là những yếu tố nổi bật trong xu hướng tiêu dùng và nhập khẩu thủy sản của EU trong lúc dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp.
Dịch Covid-19 không thay đổi cơ bản về quan điểm tiêu dùng và nhập khẩu thủy sản ở EU mà chỉ thay đổi ở giá trị sản phẩm và tính tiện dụng của sản phẩm. Cụ thể như trước đây nhu cầu tiêu dùng tôm cỡ to, tôm sú nhiều hơn, thì nay chuyển dần sang tôm sú cỡ nhỏ và trung bình hoặc tôm thẻ có mức giá phù hợp trong bối cảnh cắt giảm chi tiêu. Những sản phẩm tôm phục vụ nhà hàng, thủy sản tươi sống phục vụ nhà hàng cũng ít được tiêu d ng do đặc thù giãn cách xã hội. Những sản phẩm thủy sản có tính tiện dụng tiêu dùng ở nhà đang là lựa chọn của phần đông người tiêu dùng thủy sản ở EU. Riêng thói quen quan tâm tới tính bền vững, nguồn gốc sản phẩm và tính thân thiện là không thay đổi.
Xu hướng tiêu dùng và nhập khẩu thủy sản của EU trong thời gian tới có thể sẽ thay đổi khi dịch Covid-19 được kiểm soát bằng việc tiêm vắc xin trên diện rộng. Khi đó xu hướng tiêu dùng và nhập khẩu thủy sản của EU có thể sẽ dần trở lại như trước đó. Dự đoán, nhu cầu nhập khẩu thủy sản của EU trong thời gian tới sẽ tăng về lượng so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó thị phần thủy sản của Việt Nam sẽ tăng khi các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới thị trường EU tận dụng tốt hơn những lợi thế từ EVFTA
b) Khả năng đáp ứng cầu thị trường thủy sản EU của Việt Nam
Đánh giá từ Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ (Bộ Công Thương), hiện EU là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn của Việt Nam. Tuy nhiên, sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu hầu hết các mặt hàng thủy sản đều đang ở mức thấp, chưa tương xứng với dung lượng thị trường và quan hệ hợp tác thương mại Việt Nam - EU.
Thị trường EU hiện là thị trường tiềm năng cho ngành thủy sản Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu. Thủy sản Việt Nam cũng được EU công nhận và xếp vào nhóm 1 từ năm 2000. Cùng với lượng hàng xuất khẩu sang các nước EU liên tục tăng vọt thì cũng có không ít lô hàng bị cảnh báo và trả về. Theo thống kê mới nhất, Việt Nam có 183 lô hàng thủy sản bị cảnh báo, chiếm 31% tỷ lệ hàng xuất khẩu. Văn phóng SPS Việt Nam cho biết, đa số các lô hàng thủy sản bị cảnh báo đều không đạt tiêu chuẩn vật lý, hóa học, sinh học. Trong đó, tổng số lô hàng không đạt tiêu chuẩn về sinh học chiếm tỷ lệ cao. Ngoài các tiêu chuẩn chi tiết về sản phẩm thủy sản xuất khẩu thì một yêu cầu khắt khe chung đang đặt ra. Các nước EU đều nhập khẩu theo tiêu chuẩn chung là GlobalGAP (Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu) nhưng hiện nay sản phẩm thủy sản của Việt Nam chỉ mới đạt chuẩn VietGAP. Đây là vấn đề khó buộc nhà xuất khẩu phải đáp ứng tốt, nếu không dễ bị thị trường nhập khẩu “sa thải.”
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, tiến sỹ Claudio Dordi lưu ý các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam cần chú trọng tăng cường việc ghi nhãn xuất sản phẩm để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm cũng như thương hiệu sản phẩm thủy sản
xuất xứ Việt Nam. Đây cũng là lý do mà hiện nay hầu hết sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam được đóng gói tại nước nhập khẩu với tên khác. Điều này đang tạo ra mức giá mới nhưng doanh nghiệp Việt Nam lại không được hưởng lợi. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tiêu chuẩn và quy chuẩn của Việt Nam hiện thấp hơn so với EU. Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam còn gặp phải nhiều rào cản kỹ thuật tại thị trường nhập khẩu EU.
c) Quy định tiêu chuẩn thủy sản xuất khẩu sang EU
Những yêu cầu bắt buộc:
Thứ nhất, Quy tắc truy xuất nguồn gốc
Quy tắc về truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm thủy sản NK vào thị trường EU (số 1379/2013) có hiệu lực từ tháng 12/2014. Theo quy định, nhãn sản phẩm phải cung cấp thông tin chính xác về việc thu hoạch và sản xuất. Điều này áp dụng cho tất cả các thủy sản chưa qua chế biến và chế biến. Hệ thống dán nhãn mới cung cấp người tiêu d ng cơ hội để lựa chọn thủy sản thu hoạch với các phương pháp bền vững hơn và có nguồn gốc rõ ràng. Một trong những thay đổi quan trọng nhất là yêu cầu xác định ngư cụ sử dụng và diện tích thu hoạch. Như vậy, DN cần đảm bảo tuân thủ về nhãn. Ngoài ra, DN có thể có hệ thống cung cấp cho người mua thông tin chính xác về nguồn gốc của sản phẩm.
Thứ hai, Chứng nhận khai thác thủy sản - chống đánh bắt trái phép
IUU (illegal, unreported and unregulated fishing) là tên viết tắt của các hoạt động đánh bắt cá bất hợp pháp, không có báo cáo và không được quản lý. Theo quy định IUU, các quốc gia thành viên EU phải áp dụng việc xử phạt ở mức ít nhất gấp 5 lần giá trị của sản phẩm sai phạm, gấp 8 lần giá trị cho các trường hợp tái phạm trong thời gian 5 năm. Ngoài ra, luật cũng đưa ra các biện pháp xử phạt khác kèm theo như tịch thu tạm thời tàu đánh bắt cá vi phạm,…
Để chống đánh bắt cá bất hợp pháp, thủy sản khai thác để xuất khẩu hoặc chuyển lên các tàu tại EU phải có chứng nhận khai thác. DN phải yêu cầu cơ quan thẩm quyền tại địa phương đưa ra giấy chứng nhận khai thác với sản lượng khai thác dành cho các thị trường EU. Nếu một quốc gia không tuân thủ các hướng dẫn của châu Âu để ngăn chặn và loại bỏ khai thác IUU, nước đó có nguy cơ bị EU cấm nhập khẩu tạm thời. Điều này đã xảy ra với Belize, Campuchia, Guinea và Sri Lanka.
Thứ ba, Yêu cầu về vệ sinh
Có rất nhiều yêu cầu mà sản phẩm thủy sản phải đáp ứng, nhưng để tổng hợp lại thì chủ yếu liên quan đến vấn đề vệ sinh. Các yêu cầu bao gồm các tiêu chuẩn sức khỏe thủy sản: chất gây ô nhiễm và vi sinh gây ô nhiễm; đóng gói và lưu trữ - nhiệt độ nơi lưu trữ và trong thời gian vận chuyển cũng phải được kiểm soát. Việc thực hiện
HACCP là một trong những biện pháp căn bản nhưng vệ sinh chung tại cơ sở sản xuất cũng phải tốt. Người mua hàng rất quan tâm đến cách vệ sinh tại cơ sở sản xuất. DN phải đưa ra các biện pháp thích hợp. Điều này có tính then chốt thu hút khách hàng tiềm năng.
Thứ tư, Yêu cầu về các chất gây ô nhiễm
Sản phẩm có thể chứa chất gây ô nhiễm do trong quá trình sản xuất hoặc do môi trường. Luật của EU giới hạn các chất ô nhiễm. Các chất ô nhiễm bao gồm các kim loại nặng như chì, cadmium, thủy ngân; dioxin và PCP (pentachlorophenol); PAHs (polycyclic aromatic hydrocarbons).
Vi sinh vật gây ô nhiễm là khi vi khuẩn vô tình xuất hiện trong sản phẩm. EU có quy định số 2073/2005 về tiêu chuẩn vi sinh. EU cũng kiểm tra vi sinh như kiểm tra chất gây ô nhiễm. Ô nhiễm vi sinh có thể được ngăn ngừa bằng các biện pháp vệ sinh thích hợp. Trong nhiều trường hợp, cơ sở sản xuất gặp khó khăn vì không thể kiểm soát vi sinh trong nguyên liệu. Do đó, cần có tiêu chuẩn tối thiểu đối với nguồn cung cấp và phải kiểm tra trước khi nhận hàng.
Những yêu cầu chung
Yêu cầu chung, là những điều mà hầu hết các đối thủ cạnh tranh đều thực hiện, nói cách khác, là những điều DN cần phải tuân thủ để theo kịp với thị trường đó là giấy chứng nhận an toàn thực phẩm
IFS và BRC là các chương trình chứng nhận an toàn thực phẩm thường được yêu cầu nhiều nhất. Hai tiêu chuẩn thực phẩm thiết yếu đối với nhà cung cấp để thâm nhập thị trường bán lẻ. Yêu cầu về an toàn thực phẩm đang ngày càng tăng. Khách hàng (người tiêu dùng) và các cấp chính quyền ngày càng đưa ra những yêu cầu cao hơn về việc thực phẩm mà chúng ta sử dụng phải đạt chất lượng và an toàn cao. Những yêu cầu này đầu tiên thường liên quan trực tiếp đến những nhà bán lẻ, nhưng ngày nay thì trách nhiệm đó đã được mở rộng đến toàn bộ chuỗi cung ứng thực phẩm bao gồm các nhà sản xuất thực phẩm, nhà sản xuất sơ cấp và nhà vận chuyển.
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU
a) Nhân tố khách quan
Thứ nhất, Nhu cầu của thị trường EU
Đây là yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng quan trọng, quyết định đến khả năng thành công của sản phẩm xuất khẩu. Sự biến động của thị trường EU ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng duy trì vị thế của mỗi sản phẩm doanh nghiệp của các quốc gia xuất khẩu trên bản đồ cạnh tranh. Qui mô và xu hướng biến động của thị trường EU sẽ kéo theo sự thay đổi trong cạnh tranh của sản phẩm. Những biến động này có thể làm mất đi
những thế mạnh hiện tại mà sản phẩm thủy sản đang có nhưng cũng có thể mang lại cơ hội mới cho sản phẩm. Với sản phẩm thủy sản nhu cầu tại thị trường EU được xác định thông qua hai nhu cầu cơ bản. Nhu cầu tiêu dùng thủy sản nội địa phụ thuộc vào quy mô dân số và khối lượng tiêu dùng bình quân nhu cầu phục vụ xuất khẩu
Thứ hai, Rào cản thương mại thị trường EU
EU là thị trường phát triển vốn có nhu cầu cao về các sản phẩm tiêu d ng đang có xu hướng dựng lên ngày càng nhiều các hàng rào thương mại, làm tăng thêm sức ép về việc tạo dựng các lợi thế cạnh tranh ngoài những lợi thế quốc gia sẵn có của các nước đang phát triển. Đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu các quốc gia nhập khẩu thường xây dựng các rào cản thương mại sau: Các rào cản về quy trình và thủ tục nhập khẩu thủy sản; các rào cản về kiểm tra, kiểm soát nhập khẩu thủy sản của các cơ quan quản lý các rào cản về thuế các rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm bao gỏi nhãn mác thủy sản nhập khẩu, các rào cản liên quan đến xuất xứ, nguồn gốc thủy sản xuất khẩu các rào cản quy định về môi trường.
b) Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật
Điều kiện về yếu tố sản xuất giữ vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu ở bất kỳ một quốc gia nào. Trong hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu, các điều kiện về yếu tố sản xuất được xem là nền tảng của lợi thế mà các doanh nghiệp, các ngành có thể tận dụng từ quốc gia của mình để tạo ra các sản phẩm có năng lực cạnh tranh. Các yếu tố đầu vào sản xuất cho sản phẩm thủy sản xuất khẩu có thể kể đến như: Tiềm năng về nguồn lợi thủy sản là những tác nguyên sinh vật trong môi trường nước, có giá trị kinh tế được con người khai thác; nguồn nhân lực cho ngành thủy sản thể hiện qua số lượng, kỹ năng, trình độ và đạo đức nghề nghiệp, công nghệ trong nuôi trồng, công nghệ đánh bắt, công nghệ bảo quản sau thu hoạch công nghệ chế biến.
Thứ hai, Vai trò của Chính phủ
Vai trò của chính phủ thể hiện thông qua việc kết nối và khuyếch đại các nhân tố của năng lực cạnh tranh sản phẩm. Chính sách của chính phủ có thể tạo ra một môi trường cho phép doanh nghiệp đạt được lợi thế của mình. Vai trò của chính phủ đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu được thể hiện qua các nội dung như sự hỗ trợ của chính phủ đối với lĩnh vực thủy sản đưa ra các quy định đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu và kiểm soát việc thực hiện của các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu như tham gia vào các tổ chức các cộng đồng kinh tế, ký kết các hiệp định thương mại.
Thứ ba, Các ngành hỗ trợ và liên quan
Các ngành hỗ trợ và ngành liên quan giúp cho ngành công nghiệp chính tạo ra
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Hon nữa, mối liên hệ chặt chẽ giữa các ngành sẽ tạo điều kiện đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ để duy trì các lợi thế bền vững hơn. Trong chuỗi giá trị của sản phẩm, sự gắn kết của các công đoạn trong qui trình sản xuất kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập sự bền vững trong sự phát triển của sản phẩm. Các ngành hỗ trợ và liên quan cho mặt hàng thủy sản xuất khẩu phải kể đến: Hậu cần nghề cá bao gồm hệ thống thủy lợi, cảng cá sản xuất tàu thuyền, hệ thống kho lạnh các hiệp hội thủy sản, hệ thống ngân hàng cung cấp tài chính cho ngành thủy sản, các tổ chức đào tạo, nghiên cứu về thủy sản.
Thứ tư, Chính trị, xã hội và quân sự
Sự ổn định hay không ổn định về chính trị xã hội cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chính trị , các quan điểm chính trị , xã hội đều tác động trực tiếp đến phạm vi lĩnh vực, mặt hàng và đối tác kinh doanh. Mặt khác các xung đột lớn hay nhỏ về quân sự trong nội bộ Việt Nam và giữa các quốc gia dẫn đến sự thay đổi lớn về các chính sách kinh tế, chính trị, quân sự. Từ đó tạo ra các hàng rào vô hình ngăn cản hoạt độnh kinh doanh quốc tế đặc biệt là đẩy mạnh xuất khẩu.
2.2 Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2018 – 2020 và 6 tháng đầu năm 2021
2.2.1 Về kim ngạch xuất khẩu
Theo VASEP, thẻ vàng IUU của Ủy ban châu Âu (EC) đã khiến kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Liên minh châu Âu (EU) sụt giảm liên tục từ năm 2018 đến nay. Sau 2 năm chịu tác động từ thẻ vàng, kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang EU giảm 12%, tương đương 183,5 triệu USD. Xu hướng giảm này tiếp tục kéo dài hơn nữa vào năm 2020, đặc biệt do bị tác động kép bởi dịch COVID-19 và thẻ vàng IUU làm cho kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang thị trường này giảm đáng kể.
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU giai đoạn 2018 – 6T 2021
Sản lượng (nghìn tấn) | Kim ngạch (tỷ USD) | |
2018 | 236,8 | 1,35 |
2019 | 224,3 | 1,29 |
2020 | 212,6 | 1,22 |
6T 2021 | 104,3 | 0,485 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU - 1
- Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU - 2
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hoạt Động Đẩy Mạnh Xuất Thủy Sản Sang Thị Trường
- Lượng Và Kim Ngạch Xuất Khẩu Thủy Sản Của Việt Nam Sang Eu Qua Các Tháng Trong Năm 2020 - 2021.
- Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU - 6
- Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU - 7
Xem toàn bộ 59 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo Cáo Xuất Nhập Khẩu Việt Nam