Đối với quốc gia
Đẩy mạnh xuất khẩu giúp cho các nguồn lực quốc gia được sử dụng có hiệu quả hơn nhờ tham gia vào quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động quốc tế.
Đẩy mạnh xuất khẩu làm tăng năng lực sản xuất, tăng mức sống của Việt Nam nói riêng cũng như của toàn thế giới nói chung.
Đẩy mạnh xuất khẩu kích thích tiêu dùng, mở rộng sản xuất, chuyển giao công nghệ và đầu tư giữa các quốc gia, nhờ đó tạo tiền đề cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của các quốc gia.
Đẩy mạnh xuất khẩu đã đóng góp quan trọng vào việc mở rộng và đưa quan hệ của nước ta với các đối tác đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Tạo dựng môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, các chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, nâng cao vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đẩy mạnh xuất khẩu đã trở thành một trong những động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, làm tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia; thúc đẩy hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mở rộng thị trường, tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý và các nguồn lực quan trọng khác.
Như vậy, đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho nguồn lực nước ta được khai thông, tăng cường giao lưu với các nước, đúng theo đường lối đối ngoại của Đảng. Thông qua hoạt động đẩy mạnh tạo cơ hội để nhập khẩu lao động kỹ thuật cao, các công nghệ mới và các sáng chế mà nước ta chưa có. Điều này cho thấy Việt Nam đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu không những mở rộng thị trường, thu hút nguồn lực vốn, tăng năng lực cạnh tranh, mà còn tăng khả năng tích lũy vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện để nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
1.2 Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản
Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU có nhiều cách tiếp cận, nhưng về cơ bản ta hướng đến hai cách tiếp cận:
Thứ nhất, đẩy mạnh xuất khẩu theo chiều rộng. Đẩy mạnh ở đây giúp tăng nhanh xuất khẩu mở rộng quy mô, đồng thời củng cố các đối tác hợp tác chiến lược để phát triển thị trường bền vững; kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của quốc gia, lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị - đối ngoại, chủ động và độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Có thể bạn quan tâm!
- Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU - 1
- Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU - 2
- Tổng Quan Thị Trường Thủy Sản Eu Và Các Nhân Tố Ảnh Hường Đến Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Thủy Sản Sang Thị Trường Eu
- Lượng Và Kim Ngạch Xuất Khẩu Thủy Sản Của Việt Nam Sang Eu Qua Các Tháng Trong Năm 2020 - 2021.
- Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU - 6
- Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU - 7
Xem toàn bộ 59 trang tài liệu này.
Thứ hai, đẩy mạnh xuất khẩu theo chiều sâu. Với cách tiếp cận này, đẩy mạnh xuất khẩu hướng đến việc chú trọng đến hiệu quả và chất lượng. Thực hiện công tác quản lý chất lượng theo đúng quy định của nước nhập khẩu EU, chú trọng xây dựng và
phát triển hàng hóa có giá trị gia tăng cao, có thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.
Hiện nay, ngày càng nhiều hiệp định thương mại được ký kết đồng nghĩa với sự ràng buộc giữa các quốc gia càng lớn. Vì thế bất kỳ sự biến động nào của thế giới cũng có thể tác động trở lại nước ta. Nền kinh tế phải kiên trì với định hướng đẩy mạnh xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững, hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu; vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị. Do vậy, ở đây em sử dụng kết hợp cả hai cách tiếp cận.
1.2.1 Đẩy mạnh xuất khẩu mang tính quy mô
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu đồng nghĩa với việc mở rộng thị trường và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Đây cũng là chính sách chung của Đảng và nhà nước nhằm hỗ trợ, thực hiện đẩy mạnh sản xuất trong nước phát triển. Trong bối cảnh tình hình kinh tế - chính trị thế giới có những diễn biến phức tạp, đa số các quốc gia chịu nhiều tác động về kinh tế - xã hội do đại dịch COVID-19 bùng phát, Việt Nam vẫn kiên trì thực hiện các chủ trương lớn theo Nghị quyết số 06-NQ/TW của Hội nghị TW 4 khóa XII, “Về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” nhằm “bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc”. Với tinh thần hợp tác tích cực, chủ động, Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ đối tác chiến lược với các nền kinh tế lớn trên thế giới. Tính đến nay, Việt Nam đã ký kết 15 hiệp định thương mại tự do (FTA), tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu, kết nối và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất toàn cầu. Đặc biệt, việc Việt Nam là một trong số ít nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương thực hiện ba FTA thế hệ mới và gần đây là việc ký kết Hiệp định EVFTA đã thể hiện nỗ lực, quyết tâm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nói chung và thị trường thủy sản nói riêng. Đón đầu và tận dụng được các lợi thế mà Hiệp định EVFTA mang lại ngay những ngày đầu thực thi, BCT với vai trò là cơ quan đầu mối thực thi Hiệp định EVFTA tại Việt Nam, đã chủ động triển khai nhiều dự án để chuẩn bị trong giai đoạn trước và sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, trong đó có đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình cấp C/O, tổ chức các Hội thảo tuyên truyền, phổ biến Hiệp định EVFTA… Thực hiện thông báo kết luận của Bộ trưởng BCT về triển khai một số hoạt động chuẩn bị cho phê chuẩn và thực thi Hiệp định EVFTA, Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu đã ký Quyết định số 42/QĐ-XNK ban hành Kế hoạch triển khai thực thi Hiệp định EVFTA trong năm và các năm tiếp theo.
Ngoài việc ký kết các hiệp định thương mại tự do, Đảng và Nhà nước đang triển
khai xây dựng hệ sinh thái XTTM một cách toàn diện, hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp thích ứng với xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và tác động của dịch COVID-19. Hệ sinh thái bao gồm: Hệ thống kết nối giao thương trực tuyến nhằm kết nối các doanh nghiệp Việt Nam với các đối tác có nhu cầu nhập khẩu và giữa các doanh nghiệp với các tổ chức hỗ trợ kinh doanh nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu; xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin về truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xây dựng phần mềm quản lý hội chợ, triển lãm, khuyến mại và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và xây dựng nền tảng đào tạo trực tuyến phục vụ sản xuất, phát triển xuất khẩu. Có thể thấy, với sự nhanh nhạy trong chuyển đổi số, linh hoạt ứng dụng các hình thức XTTM mới, BCT đã và đang đồng hành hiệu quả cùng cộng đồng doanh nghiệp trong nước tận dụng cơ hội thị trường, các hiệp định thương mại tự do và mở rộng cánh cửa cho xuất khẩu thủy sản Việt.
Việc triển khai tăng cường công tác ngoại giao phục vụ kinh tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và quan hệ thương mại song phương với các quốc gia đang có chiều hướng tích cực. Hình thành đại diện của DN, Hiệp hội ở các thị trường khu vực trọng điểm trong đó có EU; nghiên cứu, đầu tư mở kho ngoại quan ở các nước có khoảng cách địa lý xa Việt Nam để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu. Đổi mới mô hình tổ chức tạo sự chủ động và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thương vụ, cơ quan XTTM của Việt Nam ở nước ngoài; Tích cực phối hợp và chỉ đạo Thương vụ kịp thời thông báo, đề xuất giải pháp ứng phó với những thay đổi tại thị trường của nước sở tại để tiếp tục duy trì và đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
Trong thời gian tới, để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu bền vững trong bối cảnh mới, góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, BCT đang tiến hành triển khai xây dựng “Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn 2021-2030”, đồng thời tiến hành đánh giá việc triển khai thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030, để ban hành chiến lược xuất nhập khẩu cho thời kỳ mới. Cùng với đó, tính toán, xây dựng kịch bản khai thác, phát triển thị trường theo các nhóm ngành hàng có lợi thế, đặc biệt là sang các thị trường đã có Hiệp định EVFTA.
1.2.2 Đẩy mạnh xuất khẩu mang tính chất lượng
Ngày nay, chất lượng sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu không những là thước đo quan trọng khẳng định sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn là chuẩn mực trong các quan hệ kinh tế, thương mại và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá liên quan trực tiếp đến sự an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người, tài sản và môi trường. Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá, bên cạnh việc mở rộng qui mô thị trường, Việt Nam cũng chú trọng tới chất lượng các sản phẩm xuất khẩu không đạt
tiêu chuẩn. Hiện nay, Việt Nam đã và đang ban hành các đạo luật chuyên ngành để quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá khi xuất khẩu sang các nước. Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh, mới đây nhất là Thông tư số 17/2021/TT-BTC (Thông tư 17) về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu chính thức có hiệu lực từ ngày 12/4/2021. Ngoài ra, còn có Quyết định số 11039/QĐ-BCT ngày 3/12/2014 công bố danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm trước khi thông quan thuộc trách nhiệm quản lý của BCT. Việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách pháp luật trong quản lý an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu được thực hiện theo hướng tạo điều kiện tối đa cho người dân, doanh nghiệp và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của thị trường EU.
Bên cạnh đó, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (NAFIQAD) vừa cho biết, đơn vị này đang phối hợp với Tổng cục Hải quan triển khai một số qui định nhằm chấm dứt tình trạng doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản bơm tạp chất làm ảnh hưởng đến uy tín và giảm sút thị trường xuất khẩu của thủy sản Việt Nam. Theo đó, chỉ cho phép làm thủ tục hải quan để xuất khẩu theo quy định đối với các lô hàng thủy sản được chế biến từ cơ sở đáp ứng một trong hai điều kiện là: có tên trong danh sách các cơ sở được công nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của Việt Nam; có tên trong danh sách các cơ sở được phép chế biến thủy sản xuất khẩu vào các thị trường tương ứng có yêu cầu kiểm tra chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản bởi NAFIQAD. Ngoài ra, định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, các đơn vị trực thuộc NAFIQAD sẽ tổ chức làm việc với cơ quan hải quan tỉnh, thành phố để giám sát xác suất các lô hàng thủy sản đã được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm tại nơi tập kết trước khi niêm phong để xuất khẩu.
Tận dụng Hiệp định EVFTA để đẩy hoạt động xuất khẩu. Cục Xuất nhập khẩu tập trung xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành Thông tư quy định về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định EVFTA. Cục cũng nghiên cứu và trao đổi với các nước liên quan để hướng dẫn triển khai cơ chế cộng gộp mở rộng theo EVFTA. Các hoạt động nghiên cứu về thị hiếu, dư địa, các cam kết của EU, khả năng sản xuất trong nước… chi tiết mặt hàng thủy sản mà Việt Nam có thế mạnh và được ưu đãi nhiều về thuế quan sẽ được thực hiện; từ đó phân tích, đánh giá cơ hội, khả năng tăng trưởng xuất khẩu và xây dựng phương án thực hiện ngay sau khi EVFTA có hiệu lực. Đồng thời, hiện nay Cục đã và đang tổ chức Hội nghị phổ biến Hiệp định EVFTA cho các cán bộ làm công tác cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) tại các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực, để hoạt động cấp C/O được thuận lợi.
1.2.3 Đẩy mạnh xuất khẩu mang tính hiệu quả
BCT cũng xác định rõ đầu tư cơ sở hạ tầng một cách bài bản để ngành thủy sản phát triển hiệu quả và bền vững. Hơn nữa, để đáp ứng theo yêu cầu thị trường xuất khẩu của ngành, không cách nào khác phải đẩy nhanh ứng dụng khoa học công nghệ về giống, nuôi trồng, thú y phòng bệnh và bảo quản sau thu hoạch. Bên cạnh đó, Việt Nam đang thực hiện cơ cấu lại các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu thủy sản theo mô hình kinh tế tuần hoàn và nâng cao giá trị. Ngành thủy sản đang quyết liệt thực hiện Luật Thủy sản năm 2017 và các khuyến nghị của Ủy ban châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định IUU. Cùng với đó tập trung công tác điều tra nguồn lợi, dự báo ngư trường khai thác; quản lý tàu cá, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá trên biển cũng như quản lý cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá. Tại hội nghị, các vấn đề về công tác quản lý tàu cá, cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá, công tác tổ chức sản xuất, khai thác thủy sản… được các đại biểu các địa phương thảo luận, đưa ra các giải pháp cho năm 2021 và các năm tiếp theo. Hầu hết các đại biểu đều cho rằng, ngành thủy sản đang phải đối mặt những khó khăn như: Dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, kênh phân phối sản phẩm thủy sản đứt gãy, gián đoạn ở nhiều thị trường xuất khẩu; cảnh báo “Thẻ vàng” của Ủy ban Châu Âu chưa được tháo dỡ tiếp tục tác động xấu đến hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản.
Hiện nay, việc đẩy mạnh xuất khẩu mang tính hiệu quả được đặc biệt quan tâm, chú trọng. Đảng và Nhà nước cùng với Tổng cục Thủy sản chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương theo dõi diễn biến thời tiết và tình hình an ninh trật tự trên biển, kịp thời chỉ đạo và đề xuất giải pháp phù hợp hỗ trợ cho ngư dân yên tâm sản xuất trên biển; tổ chức triển khai thực hiện các quy định và các văn bản hướng dẫn Luật; bám sát mục tiêu Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để thực hiện đồng bộ cả 03 trụ cột, gồm: khai thác, bảo tồn và nuôi trồng gắn với chế biến; chủ động xây dựng các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch để triển khai thực hiện; tiếp tục rà soát, hoàn thiện các chính sách quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, hướng dẫn triển khai, kiểm tra kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và tham mưu, đề xuất thực hiện các quy định, chính sách hỗ trợ cho hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản.
Đối với Cục Chế biến và phát triển thị trường thủy sản, nghiên cứu cơ chế khuyến khích, hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp chế biến đa dạng hóa thành phẩm, đặc biệt là sản phẩm đóng hộp, sản phẩm khô. Bên cạnh đó, Cục còn tổ chức các hội thảo, diễn đàn doanh nghiệp, giới thiệu, quảng bá sản phẩm trước diễn biến của tình hình dịch Covid-19. Các Sở tăng cường công tác tập huấn, tuyên truyền, phổ biến cho cán
bộ và ngư dân về các quy định, yêu cầu khi xuất khẩu sang thị trường EU.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đẩy mạnh xuất thủy sản sang thị trường
EU
1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá theo chiều rộng
Về sản lượng xuất khẩu
Đây là chỉ tiêu định lượng phản ánh khối lượng hàng thủy sản được xuất khẩu
sang thị trường EU của doanh nghiệp. Sản lượng tiêu thụ thể hiện cho năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Sản lượng xuất khẩu hàng thủy sản lớn chứng tỏ quy mô doanh nghiệp lớn, năng lực sản xuất cao.
Để đánh giá sự thay đổi sản lượng hàng thủy sản xuất khẩu, ta có thể dựa vào hai chỉ tiêu sau:
Mức tăng tuyệt đối của sản lượng xuất khẩu:
∆Q = Q1 – Q0
Trong đó: ∆Q là số lượng tăng tuyệt đối của sản lượng xuất khẩu kỳ hiện tại so với kỳ gốc
Q1: là sản lượng hàng xuất khẩu ở kỳ hiện tại Q0: là sản lượng hàng xuất khẩu ở kỳ gốc
Giá trị của ∆Q càng lớn thể hiện sự tăng lên càng mạnh sản lượng hàng thủy sản xuất khẩu.
Tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng thủy sản xuất khẩu
Tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng thủy sản xuất khẩu nhanh hay chậm thể hiện hiện trạng xuất khẩu ở từng thời kỳ. Nếu tốc độ tăng trưởng giảm sẽ báo hiệu tốc độ phát triển xuất khẩu hàng thủy sản đang bị chững lại. Còn tốc độ tăng trưởng tăng mạnh thể hiện sự bứt phá trong phát triển xuất khẩu hàng thủy sản.
Về kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản là đại lượng đo lường tổng giá trị của mặt hàng thủy sản tham gia xuất khẩu được thống kê theo từng quý hoặc từng năm. Thông qua chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu có thể đánh giá được doanh số bán hàng xuất khẩu trong một đơn vị thời gian là bao nhiêu, từ đó có thể so sánh được mức độ tăng giảm giá trị xuất khẩu qua các thời kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu của bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức hay quốc gia nào.
Công thức tính:
M = P x Q
Trong đó: M - Kim ngạch từ hoạt động xuất khẩu mặt hàng đó P - Giá bán mặt hàng đó trên thị trường xuất khẩu
Q - Số lượng hàng hóa xuất khẩu
Về tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu:
∆M = Mt – M0
Trong đó: ∆M - Sự thay đổi kim ngạch xuất khẩu Mt - Kim ngạch xuất khẩu năm t
M0 - Kim ngạch xuất khẩu năm gốc
Về tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu: g(%) = ∆M/M0 x 100%
Trong đó: g - Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
Các chỉ tiêu M; ∆M và g thể hiện cho sự thay đổi về số lượng hay quy mô của mặt hàng xuất khẩu. Các chỉ tiêu ∆M và g càng lớn thì sự thay đổi trong quy mô xuất khẩu càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp ngày một nâng cao được doanh số xuất khẩu.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá theo chiều sâu
Sự thay đổi về chất lượng hàng thủy sản xuất khẩu
Phát triển xuất khẩu hàng thủy sản không thể tách rời việc nâng cao chất lượng sản phẩm, bởi đây là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của sản phẩm trên thị trường. Chất lượng hàng thủy sản không ngừng được nâng cao sẽ có tác dụng tích cực trong việc nâng cao giá trị và giá trị sử dụng cho sản phẩm, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách tạo ra nhiều yếu tố vô hình như thương hiệu, uy tín. Điều này thực sự rất quan trọng trong việc nâng tầm giá trị doanh nghiệp, tạo lập tên tuổi và thương hiệu thu hút khách hàng.
Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu
Mục đích của sự chuyển dịch cơ cấu hàng thủy sản xuất khẩu là điều chỉnh sự phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững, hiệu quả hơn. Thực tế hiện nay, xu hướng phổ biến của các nước là thay thế xuất khẩu các mặt hàng thủy sản gia công đơn giản, giá trị gia tăng thấp bằng những sản phẩm tinh xảo hơn, đòi hỏi nhiều chất xám và sáng tạo với giá trị gia tăng cao. Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu được biểu hiện qua sự thay đổi tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng đó trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Công thức tính:
R (A) = M (A)/ M x 100%
Trong đó: R(A) - Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A M(A) - Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A
M - Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng
Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu
Phản ánh tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản sang một thị trường cụ thể trên tổng kim ngạch xuất khẩu. Mục đích nhằm khai thác hiệu quả hơn các thị trường
tiêu thụ, tránh sự phát triển không đồng đều gây ra tình trạng mất cân bằng trong xuất khẩu. Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường hàng thủy sản sang thị trường EU không chỉ dừng lại ở việc nâng cao thị phần của thị trường EU so với toàn thế giới mà còn chuyển dịch thị phần giữa các nước trong khu vực EU với nhau.
1.4 Các nguyên tắc và công cụ đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU
1.4.1 Về nguyên tắc
Nguyên tắc được sử dụng trong đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU:
Nguyên tắc phát triển bền vững là quá trình vận hành đồng thời ba bình diện phát triển: kinh tế tăng trưởng bền vững, xã hội thịnh vượng, công bằng, ổn định, văn hoá đa dạng và môi trường được trong lành, tài nguyên được duy trì bền vững.
Nguyên tắc tự do thương mại (nguyên tắc mở cửa thị trường) và tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng. Bản chất của nguyên tắc này là mở cửa thị trường quốc gia cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tư của nước ngoài. Ý nghĩa của nguyên tắc này thể hiện ở chổ thông qua cạnh tranh lành mạnh chất lượng hàng hoá ngày càng được nâng cao cùng với năng suất lao động.
Nguyên tắc minh bạch ổn định trong thương mại. Nguyên tắc này do WTO quy định các nước thành viên có nghĩa vụ phải bảo đảm tính ổn định rõ ràng và có thể dự báo được trong thương mại quốc tế, có nghĩa là các chính sách, luật pháp về thương mại quốc tế phải rõ ràng, minh bạch, phải thông báo mọi biện pháp đang áp dụng cho thương mại quốc tế. Nguyên tắc này tạo sự ổn định cho môi trường kinh doanh thương mại quốc tế.
1.4.2 Về công cụ
Thứ nhất, Pháp luật trong đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản
Pháp luật là một công cụ quản lý có vai trò vĩ mô quan trọng. Đây là phương thức Nhà nước sử dụng các quy định trong hệ thống pháp luật và thông lệ trong kinh tế
- thương mại để hướng dẫn, điều chỉnh các hoạt động trong đẩy mạnh xuất khẩu. Pháp luật trong đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản bao gồm: các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn thực hiện,…
Nghị quyết 280-CP về phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu vì sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
Kế hoạch 271/KH-UBND về đẩy mạnh xuất khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022.
Quyết định 339/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.