Chart Title
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nhóm TN Nhóm ĐC
Hình 3.5. Biểu đồ phân phối tỉ lệ điểm của SV 2 nhóm TN, ĐC sau đợt thực nghiệm vòng 2
Nhìn vào Hình 3.5 cho thấy: Trong 6 khoảng đầu, cột của nhóm TN (mầu xanh) thấp hơn cột của nhóm ĐC (mầu cam). Chứng tỏ SV nhóm TN điểm dưới 6 ít hơn hơn nhóm ĐC. Trong khoảng 7-8-9-10 cột của nhóm TN (mầu xanh) cao hơn cột của nhóm ĐC (mầu cam). Chứng tỏ SV nhóm TN từ điểm 7 trở lên cao hơn nhóm ĐC. Để xác định chính xác được nhận thức của các nhóm thực nghiệm, chúng tôi tổng hợp bài kiểm tra. Kết quả học tập SV của các nhóm được biểu diễn trong Hình 3.6.
Chart Title
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Hình 3.6. Đa giác về kết quả học tập của nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm vòng 2
Từ Hình 3.6 cho thấy trong khoảng dầu các đỉnh của đa giác đồ nhóm TN (mầu xanh) nằm phía dưới các đỉnh của đa giác đồ nhóm ĐC (mầu cam) các khoảng sau đỉnh của đa giác đồ nhóm TN lại nằm phía trên đa giác đồ nhóm ĐC, điều đó chứng tỏ tỉ lệ SV đạt điểm trung bình đã giảm hẳn và tỉ lệ SV đạt điểm khá, giỏi tăng lên. Như vậy, chất lượng học tập lớp TN cao hơn lớp ĐC
Để có thể khẳng định về chất lượng của đợt TNSP, chúng tôi tiến hành xử lý số liệu thống kê toán học, thu được kết quả như Bảng 3.8.
Như vậy, sau khi sử dụng các biện pháp dạy học môn mạng lưới cung cấp điện định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn cho thấy ở các nhóm TN điểm trung bình (7,05) cao hơn nhóm ĐC (5,74).
NhomTN | NhomDC | |
Valid | 286 | 284 |
N | ||
Missing | 284 | 286 |
Mean | 7,05 | 5,74 |
Median | 7,00 | 6,00 |
Mode | 8 | 5 |
Std. Deviation | 1,740 | 1,425 |
Minimum | 2 | 2 |
Maximum | 10 | 10 |
Có thể bạn quan tâm!
- Dạy học môn Mạng cung cấp điện trình độ cao đẳng theo định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn - 16
- Phân Tích Kết Quả Kiểm Nghiệm Theo Phương Pháp Chuyên Gia
- Biểu Đồ Phân Phối Tỉ Lệ Điểm Của Sv 2 Nhóm Tn Sau Đợt Thực Nghiệm Vòng 1
- Dạy học môn Mạng cung cấp điện trình độ cao đẳng theo định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn - 20
- Chúng Ta Biết Rằng Máy Chống Sét Kiểu Van Gồm Có Các Phiếm Điện Trở Phi Tuyến Đấu Nối Tiếp Với Nhiều Khe Hở Phóng Điện. Các Khe Hở Phóng Điện Này
- Muốn Thay Đổi Chiều Quay Phần Ứng Động Cơ Điện Một Chiều, Người Ta Có Thể Thay Đổi Chiều Dòng Điện Kích Từ Song Song Hoặc Đổi Chiều Dòng
Xem toàn bộ 240 trang tài liệu này.
Bảng 3.8. Kết quả thống kê điểm ở các lớp sau TN vòng 2
Để xác định giá trị trung bình của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC có ý nghĩa thống kê không, chúng tôi dùng kiểm định T-Test để đánh giá giá trị trung bình của 2 nhóm (phụ lục 11).
Giá trị Sig.(P) thu được ở 2 nhóm TN là 0,00 nhỏ hơn 0,05 (mức ý nghĩa). Theo lý thuyết xác suất thống kê cho thấy sự khác biệt nhau về điểm trung bình của nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa.
3.4. Điều tra về các biện pháp sư phạm đã đề xuất thông qua các bài dạy của giáo viên và sinh viên
3.4.1. Điều tra về tính mới mẻ và khả thi của đề xuất
Nội dung thăm dò | Kết quả trả lời của 30 chuyên gia | ||
Số CG trả lời có | Tỉ lệ % | ||
1 | Tất cả các nội dung của cơ sở lý luận đều có tính mới | 26 | 86,6 |
2 | Tất cả quy trình và các biện pháp dạy học được đề xuất có tư tưởng tiến bộ, ý nghĩa thiết thực và có khả năng nâng cao chất lượng dạy học | 29 | 96,6 |
3 | Khả năng vận dụng đề xuất để thiết kế các hoạt động của người dạy và người học cũng như sự phối hợp giữa hai hoạt động này được các chuyên gia đánh giá là thực hiện được ở mức tốt | 28 | 93,3 |
4 | Đề xuất của đề tài có tác dụng giúp giảng viên dạy nghề phát triển năng lực thiết kế và triển khai bài dạy theo định hướng Phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV | 25 | 83,3 |
5 | Khả năng phát triển chương trình dạy học theo định hướng phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV các trường cao đẳng kỹ thuật | 26 | 90,0 |
Bảng 3.9. Điều tra về tính mới mẻ và khả thi của đề xuất
3.4.2. Điều tra về tính mới mẻ và
Để đánh giá về mặt định tính tác dụng của các biện pháp dạy học. Chúng tôi đã tiến hành xin ý kiến của 30 GV chuyên ngành Điện công nghiệp và 286 SV nhóm TN của 3 trường cao đẳng nơi chúng tôi tổ chức TNSP. Kết quả trình bày trong Bảng 3.10:
NỘI DUNG | Kết quả trả lời của 30 chuyên gia (%) | ||
Số CG trả lời có | % | ||
1 | Phù hợp phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ | 30 | 100% |
2 | Nội dung giáo án chính xác về kiến thức | 30 | 100% |
3 | Giáo án áp dụng các biện pháp dạy học giúp SV nâng cao năng lực PH&GQVĐ thực tiễn | 27 | 90% |
4 | Giáo án được thiết kế với nội dung và tiến trình phù hợp với đối tượng SV | 29 | 96,6% |
5 | Dạy học với giáo án đã soạn nâng cao được năng lực tự học của SV | 27 | 90% |
6 | Giáo án áp dụng các biện pháp dạy học dễ dạy đối với GV | 27 | 90% |
Bảng 3.10. Điều tra GV về nội dung dạy học phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV
Với việc đánh giá của GV cho thấy rằng, về cơ bản các biện pháp dạy học cho SV trong DH Mạng Cung cấp điện ở các trường cao đẳng kỹ thuật có thể đáp ứng được đổi mới PP giảng dạy. Phần lớn GV đánh giá cao về giáo án này và sẽ áp dụng trong DH môn Mạng Cung cấp điện. Tuy nhiên vẫn còn 03/30 ý kiến (chiếm 10%) không đánh giá cao các biện pháp đã đề xuất.
3.4.3. Điều tra về kết quả của các giờ học thực nghiệm sư phạm đối với giáo viên
Để biết được các HĐ được tổ chức trong quá trình dạy học theo giáo án đã soạn có đáp ứng được mục tiêu phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn cho SV không, chúng tôi tiến hành điều tra GV về năng lực của SV trong các tiết học TNSP, kết quả trình bày trong Bảng 3.11.
Nội dung thăm dò | Kết quả trả lời của 30GV | ||
Số GV trả lời có | Tỉ lệ % | ||
1 | SV có hứng thú với các tiết học TNSP không? | 28 | 93,3 |
2 | SV có chủ động trong việc PH&GQVĐ trong quá trình học hay không? | 27 | 90 |
3 | SV có tích cực và chủ động trong việc hình thành và chiếm lĩnh được tri thức không? | 25 | 83,3 |
4 | SV thấy được sự cần thiết của quá trình PH& GQVĐ thực tế đối với các hoạt động nghề nghiệp. | 22 | 73,3 |
5 | SV nắm vững các quy trình GQVĐ? | 22 | 73,3 |
6 | SV thực hiện tốt các thao tác: Phân tích, tổng hợp, tổng quát hóa,... trong giải quyết các vấn đề | 27 | 90 |
7 | SV có thể giải quyết các bài toán có vấn đề bằng nhiều cách đồng thời đề xuất mở rộng bài toán | 27 | 90 |
8 | Những bái toán, bài tập nâng cao có phù hợp với thực tế nghề nghiệp mà SV đang theo học? | 30 | 100 |
Bảng 3.11. Điều tra GV về hiệu quả việc phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn cho SV trong các tiết học TNSP
Qua trả lời của GV, cho thấy rằng việc tổ chức truyền thụ kiến thức cho SV thông qua các tiết dạy TN sư phạm tạo được hứng thú học tập cho SV. Các biện pháp truyền thụ phù hợp và hiệu quả. SV nắm vững nội dung bài học, có khả năng hình thành và chiếm lĩnh được các kiến thức chuyên ngành, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Biết vận các kiến thức chiếm lĩnh được vận dụng để giải quyết các bài toán tương tự và có 93,3% SV hứng thú với tiết học.
3.4.4. Điều tra về kết quả của các giờ học thực nghiệm sư phạm đối với sinh viên
Để biết được SV có tiếp thu được các kiến thức thông qua các tiết
TNSP hay không, chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra cho 278 SV về tiết học TNSP, kết quả trình bày trong Bảng 3.12.
Nội dung thăm dò | Kết quả trả lời của 278 SV | ||
Số SV trả lời có | Tỉ lệ % | ||
1 | Em có thích các tiết học TNSP không? | 268 | 93,7 |
2 | Em thấy được sự cần thiết của quá trình GQVĐ thực tế đối với các hoạt động nghề nghiệp. | 272 | 95,2 |
3 | Em có hiểu khi thầy(cô) gợi ý để tự em tìm ra PP giải quyết các vấn đề hay không? | 224 | 78,4 |
4 | Em có thể giải quyết các vấn đề bằng nhiều cách không? | 231 | 80,9 |
5 | Em có thể giải quyết được các vấn đề khác xuất hiện trong quá trình hoạt động nghề nghiệp tương tự theo cách em đã làm không? | 229 | 79,9 |
Bảng 3.12. Điều tra SV về các tiết học trong quá trình TNSP.
Khi điều tra các tiết học TN sư phạm đối với SV thì phần lớn SV đều trả lời hứng thú và thích các tiết học. Thông qua các tiết học SV tự tin trả lời rằng đã biết được tầm quan trọng của việc Ph&GQVĐ thực tiễn trong quá trình học nghề. Hiểu rò và tự hình thành được các quy trình PH&GQVĐ thực tiễn. Với những kiến thức chiếm lĩnh được có khả năng vận dụng để giải quyết những bài toán tương tự.
Như vậy, qua việc đàm thoại với GV và SV, chúng tôi nhận thấy quá trình TN sư phạm đã thành công, SV đã rất tích cực chủ động trong việc tiếp thu kiến thức mới, hình thành được năng lực PH&GQVĐ thực tiễn cho SV. Điều này cho phép chúng tôi có niềm tin vào kết quả nghiên cứu các biện pháp sư phạm mà chúng tôi đề xuất sẽ là công cụ hữu ích giúp truyền thụ kiến thức nghề nghiệp cho SV học môn Mạng cung cấp điện riêng và nâng cao chất lượng DH cho SV chuyên ngành điện nói chung ở các trường cao đẳng kỹ thuật.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Dạy học theo định hướng phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV trong đào tạo nghề hướng đến việc dạy học lấy người học làm trung tâm, chủ động, tự lực phát hiện và giải quyết các vấn đề trong quá trình học tập cũng như trong hoạt động thực tế của nghề nghiệp, được thể hiện trong quy trình thiết kế, các biện pháp về thiết kế, triển khai, tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá dạy học và vận dụng vào thực tiễn. Qua kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia và thực nghiệm sư phạm cho thấy:
- Dạy học theo cách này phù hợp phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, đã huy động SV tích cực tham gia vào các hoạt động học tập trải nghiệm, tìm tòi, khám phá, phát hiện ra vấn đề và giải quyết vấn đề, qua đó phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn trong hoạt động nghề nghiệp. Nếu hoạt động kiểm tra đánh giá có hiệu quả thì hoàn toàn có khả năng phù hợp với năng lực dạy học của GV, nhận thức của SV.
- Qua cả hai đợt TN thấy rằng ở một số tiết học đầu GV và SV chưa quen với cách dạy, cách học này nên còn có lúng túng nhất định, nhưng sau đó khi GV đã hiểu rò tư tưởng cách dạy học này để điều chỉnh kịp thời, SV quen với cách học và tỏ ra hứng thú, hăng hái, chủ động, tự lực giải quyết các vấn đề học tập. Chất lượng học tập của SV qua đó cũng nâng cao hơn.
- Đợt TN1 với tác động sư phạm là vận dụng quy trình và biện pháp thiết kế dạy học nhằm nâng cao NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV bước đầu cho kết quả khả quan. Vì vậy, sau đợt TN1 đã rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung để tạo ra các tác động đồng bộ cho đợt TN2, kết quả thu được sau đợt TN2 cho thấy SV đã được chủ động học tập, chủ động trong việc phát hiện cũng như việc GQVĐ nghề nghiệp xuất hiện trong quá trình học tập, vì thế năng lực PH&GQVĐ thực tiễn của SV phát triển tốt hơn, kết quả học tập được nâng cao hơn hẳn.
Kết quả trên đã chứng minh tính đúng đắn giả thuyết khoa học của đề tài. Khẳng định đề xuất đề tài là khả thi và có giá trị góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Dạy học môn Mạng cung cấp điện trình độ cao đẳng theo định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn ” có thể rút ra một số kết luận sau:
1. Phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn cho SV trong đào tạo nghề là một biện pháp chưa được nghiên cứu và triển khai một cách khoa học, đầy đủ và triệt để trong đào tạo ở các trường cao đẳng kỹ thuật. Đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến SV sau khi ra trường chưa đáp ứng tốt được yêu cầu của thị trường lao động.
2. Môn Mạng cung cấp điện trong chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp, trình độ cao đẳng là một môn học có tính khoa học, thực tiễn, tính lôgic và hệ thống khá rò rệt. Đây chính là cơ sở, điều kiện để có thể vận dụng biện pháp nhằm phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn cho SV.
3. Dựa trên kết quả nghiên cứu về lí luận và thực tiễn, đề tài xây dựng ba biện pháp nhằm phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn cho SV trong dạy học môn Mạng cung cấp điện.
- Biện pháp 1: Xây dựng ngân hàng các tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao để sử dụng trong DH.
- Biện pháp 2: Vận dụng các PPDH hợp lý để dạy SV PP tư duy PH&GQVĐ thực tiễn.
- Biện pháp 3: Tăng cường khả năng tự học của sinh viên thông qua các trải nghiệm thực tế nghề.
4. Để kiểm nghiệm tính đúng đắn, khả thi và hiệu quả các biện pháp đã đề xuất, đề tài tiến hành kiểm nghiệm bằng phương pháp chuyên gia và thực nghiệm sư phạm. Kết quả kiểm nghiệm các đề xuất của đề tài đã cho thấy giả