KD văn phòng, du lịch | 43 | 27,7 | 1.353 | 28,8 | |
9 | KD khách sạn, du lịch | 45 | 19,0 | 870 | 16,1 |
10 | Văn hoá - Y tế – GD | 37 | 20,0 | 281 | 35,6 |
11 | GT vận tải, bưu điện | 30 | 17,4 | 416 | 10,3 |
12 | KD hạ tầng KCN- KCX | 3 | 15,0 | 221 | 21,1 |
13 | Tài chính ngân hàng | 4 | 7,1 | 32 | 5,0 |
14 | Dịch vụ khác | 27 | 8,4 | 334 | 32,2 |
Tổng cộng | 666 | 12,2 | 13.037 | 25,1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Dự Án Trong Lĩnh Vực Công Nghiệp – Xây Dựng Do Tncs Đầu Tư Tại Việt Nam
- Vốn Của Các Tncs Trong Lĩnh Vực Dịch Vụ Theo Hình Thức Đầu Tư.
- Sự Vận Động Của Hình Thức Doanh Nghiệp 100% Vốn Nước Ngoài Tại Việt Nam Trong Thời Kỳ 1988-2003
- Nước Và Vùng Lãnh Thổ Đầu Tư Lớn Nhất Vào Vn Giai
- Một Số Nhận Xét Khái Quát Về Xu Hướng Vận Động Của Fdi Của Tncs Tại Việt Nam.
- Mô Hình Ma Trận Swot Định Hướng Phát Triển Các Hình Thức Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Việt Nam
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
Nguồn: Tác giả phân tích trên cơ sở số liệu của Bộ KH & ĐT - 6/1994
- Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có 364 dự án với tổng vốn 5,7 tỷ USD có hoạt động chuyển nhượng vốn, trong đó 11 dự án với tổng vốn 56,6 triệu USD đã chuyển đổi hình thức đầu tư.
- Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh có 32 dự án với tổng vốn 1,15 tỷ USD có hoạt động chuyển nhượng vốn, trong đó có 10 dự án với tổng vốn 12,4 triệu USD đã chuyển đổi hình thức đầu tư.
Ngoài ra, có 2 dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), với tổng vốn đầu tư đăng ký 523 triệu USD cũng có hoạt động chuyển nhượng vốn.
2.2.2. Tình hình sáp nhập doanh nghiệp FDI của TNCs.
Khác với hoạt động mua lại (chuyển nhượng), hoạt động sáp nhập các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam diễn ra chậm và tương
đối ít. Cho đến nay, ở Việt Nam mới có 10 vụ giao dịch sáp nhập giữa các doanh nghiệp FDI, với tổng giá trị sáp nhập hơn 1 tỷ USD (xem bảng 2 - 7).
Bảng 2-12: Các vụ sáp nhập các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam (1988 - 2003)
Tên vụ giao dịch sáp nhập | Giá trị sáp nhập (Tr.USD) | Năm sáp nhập | |
1 | Sáp nhập Công ty nước giải khát Coca-Cola Ngọc Hồi và Công ty Coca-Cola Non nước vào Công ty Coca - | 358,6 | 1999 |
Cola Việt Nam | |||
2 | Sát nhập Công ty Advance Pharma Việt Nam và Công ty chăn nuôi CP Việt Nam | 328,3 | 1996 |
3 | Sáp nhập Công ty chế biến thực phẩm Cagill Việt Nam và Công ty cagill Việt Nam | 79,4 | 1998 |
4 | Sáp nhập Công ty Pangrim Việt Nam và Công ty Pangrim Yoochang Việt Nam | 79,0 | 1997 |
5 | Sáp nhập Công ty liên doanh Lever Haso và Công ty liên doanh Lever Việt Nam | 65,0 | 1999 |
6 | Sáp nhập Sell Codamo Việt Nam và Sell Bitumen VN | 50,0 | 2000 |
7 | Sáp nhập Công ty Colusa Vewong và Xí nghiệp liên doanh Sài Gòn Vewong | 27,8 | 1996 |
8 | Sáp nhập Công ty Agrevo Việt Nam và Công ty Aventis Cropscience Việt Nam | 16,3 | 2000 |
9 | Sáp nhập Công ty Happy Vina và Công ty Happy Cook | 3,9 | 2003 |
10 | Sáp nhập Công ty TNHH Hoa Hưng và Công ty Thuỷ sản Hoằng Ký | 1,1 | 2003 |
Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư - 6/2004
2.2.3. Tình hình chuyển đổi hình thức đầu tư giai đoạn (1988 - 2003)
* Tình hình chuyển đổi hình thức đầu tư của các dự án FDI
Đến hết 2003 đã có 239 dự án FDI với tổng vốn đầu tư gần 4,25 tỷ USD được phép chuyển đổi hình thức đầu tư, cụ thể như sau :
- Chuyển từ doanh nghiệp liên doanh sang doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 175 dự án với tổng vốn đầu tư 2,575 tỷ USD
- Chuyển từ doanh nghiệp liên doanh sang 100% vốn Việt Nam 43 dự án với tổng vốn đầu tư 1,6 tỷ USD
Bảng 2- 13: Chuyển đổi hình thức đầu tư phân theo ngành kinh tế (thời kỳ 1988 - 2003)
Chuyên ngành | Số dự án chuyển đổi hình thức đầu tư | Tỷ lệ dự án chuyển đổi trên số dự án cấp phép (%) | Tổng vốn đầu tư của các dự án chuyển đổi (triệu USD) | Tỷ lệ vốn đầu tư của các dự án chuyển đổi trên tổng vốn đầu tư đã cấp phép (%) | |
1 | Công nghiệp dầu khí | 1 | 2 | 1.300 | 31,0 |
2 | Công nghiệp chế biến thực phẩm | 25 | 9 | 1.093 | 32,0 |
3 | Công nghiệp nặng | 47 | 3 | 333 | 3,0 |
Công nghiệp nhẹ | 47 | 3,4 | 199 | 3,0 | |
5 | Xây dựng | 22 | 6,3 | 94 | 2,3 |
6 | Nông lâm nghiệp | 29 | 4,4 | 271 | 7,7 |
7 | Thuỷ sản | 4 | 2,5 | 5 | 1,0 |
8 | KD văn phòng, du lịch | 14 | 9 | 483 | 10,0 |
9 | KD KS, du lịch | 20 | 8,4 | 295 | 5,5 |
10 | VH - Y tế - giáo dục | 15 | 8,1 | 121 | 15,3 |
11 | Giao thông vận tải, bưu điện | 7 | 4,1 | 17 | 0,5 |
12 | KD hạ tầng KCN – KCX | 1 | 5 | 13,5 | 1,3 |
13 | Tài chính ngân hàng | 2 | 3,6 | 11,5 | 1,8 |
14 | Dịch vụ khác | 5 | 1,6 | 9,0 | 0,9 |
Tổng cộng | 239 | 4,4 | 4.246 | 7,7 |
Nguồn: Tác giả phân tích trên cơ sở số liệu của Bộ KH & ĐT - 6/1994
- Chuyển từ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thành doanh nghiệp Việt Nam 4 dự án với tổng vốn đầu tư 26,6 triệu USD.
- Chuyển từ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thành doanh nghiệp liên doanh 7 doanh nghiệp với tổng vốn đầu tư 30 triệu USD;
- Chuyển hợp thành liên doanh 5 dự án với vốn đầu tư 4,7 triệu USD.
- Chuyển từ hợp doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 3 dự án với tổng vốn đầu tư 5 triệu USD.
- Chuyển từ hợp doanh thành doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam 2 dự án với tổng vốn đầu tư 2,7 triệu USD.
Từ những số liệu thực tế có thể rút ra một số nhận xét:
+ Việc chuyển đổi hình thức đầu tư diễn ra đối với mọi hình thức đầu tư, chiếm khoảng 4,4% về số dự án và 7,7% về vốn đăng ký đầu tư đã được cấp phép. Tuy nhiên, hình thức đầu tư có nhiều dự án chuyển đổi nhất là hình thức doanh nghiệp liên doanh chiếm hơn 91% về số dự án và 98% tổng vốn đăng ký chuyển đổi hình thức đầu tư.
- Xét theo các chuyên ngành kinh tế, thì tỷ lệ dự án và vốn đăng ký chuyển đổi hình thức đầu tư vẫn còn mức thấp (xem bảng 2 - 8), không có tđ lớn đến tình hình sản xuất, kinh doanh chung của ngành, trừ lĩnh vực công nghiệp dầu khí và công nghiệp nhẹ (tập trung chủ yếu vào các dự án sản xuất rượu, bia, nước giải khát).
- Do có những rào cản về pháp lý, việc chuyển đổi hình thức đầu tư mặc dù có xu hướng tăng dần qua các năm, nhưng không phải là mạnh và phát triển chủ yếu từ năm 1997 lại đây (xem bảng 2 - 9).
- Các dự án liên doanh chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã góp phần làm tăng dòng chảy FDI vào Việt Nam, trong khi các dự án chuyển từ liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn trong nước dẫn tới sụt giảm tổng vốn FDI do các nhà đầu tư rút vốn ra khỏi Việt Nam. Hiện nay các trường hợp doanh nghiệp FDI chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam vẫn được thống kê chung vào số các doanh nghiệp FDI bị giải thể trước thời hạn và tạo ra ấn tượng không tốt về môi trường đầu tư.
Bảng 2 - 13: Tình hình chuyển đổi hình thức đầu tư theo năm
Số dự án | Vốn đăng ký (USD) | |
1992 | 1 | 100.000 |
1993 | 3 | 12.704.676 |
1994 | 7 | 9.982.671 |
1995 | 4 | 11.105.131 |
1996 | 6 | 77.404.345 |
1997 | 12 | 116.020.417 |
1998 | 16 | 499.039.032 |
1999 | 36 | 375.569.519 |
2000 | 41 | 544.612.848 |
2001 | 41 | 479.656.549 |
2002 | 32 | 273.631.129 |
2003 | 40 | 1.846.685.549 |
Tổng cộng | 239 | 4.246.512.066 |
Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư - 6/2004
Bảng 2-14 đưa ra danh mục các dự án lớn chuyển đổi hình thức đầu tư trong thời gian từ 1996 đến 2003. Đây là những dự án nhạy cảm do quảng cáo nhiều và tên tuổi của các bên nước ngoài (như Coca-Cola, Pepsi, Foster, San Miguel…) đều là các tập đoàn xuyên quốc gia, được mọi người biết đến, nên đã gây ra phản ứng trong dư luận. Tuy vậy, đến nay có thể khẳng định rằng, việc xử lý chuyển đổi hình thức đầu tư của các doanh nghiệp trên đã được xem xét phù hợp với quá trình phát triển của doanh nghiệp, có sự thống nhất của các bộ, ngành, địa phương liên quan.
* Nguyên nhân chuyển đổi doanh nghiệp liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Nguyên nhân chính dẫn đến việc chuyển đổi doanh nghiệp liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là do những hạn chế của hình thức đầu tư này như đã trình bày ở trên. Theo Công ty tài chính quốc tế (IFC), tất cả mọi liên doanh, lúc này hay lúc khác, đều tỏ ra không hoàn toàn hài lòng về chuyện chung vốn làm ăn cho dù liên doanh đang làm ăn thuận lợi. Điểm chung là các bên thường coi trọng lợi ích của đồng vốn mình góp mà ít nghĩ đến lợi ích chung của liên doanh. Ngay cả ở Mỹ, IFC nhận thấy sau sáu năm, khoảng hơn một nửa liên doanh với nước ngoài tan vỡ vì lý do này hay lý do khác [TBKT Sài Gòn số 2-99, ngày 7/1/99, tr.15].
TT | Tên dự án | Hình thức đầu tư cũ | Hình thức đầu tư mới | Vốn đăng ký (Triệu USD) | Thời điểm chuyển đổi |
1 | CTLD Nhà máy lọc dầu Việt - Nga số 1 | Liên doanh | 100% vốn Việt Nam | 1.300 | 2003 |
2 | CTLD Nhà máy bia Hà Tây | Liên doanh | 100% vốn nước ngoài | 190 | 2003 |
Bảng 2-14: Danh sách một số dự án lớn chuyển đổi hình thức đầu tư trong thời kỳ 1988 - 2003.
Công ty nước giải khát Coca - Cola Việt Nam | Liên doanh | 100% vốn nước ngoài | 182,5 | 1998 | |
4 | Công ty Fei Yueh Đất Việt | Liên doanh | 100% vốn nước ngoài | 171 | 2000 |
5 | Công ty nước ngọt Coca - Cola Ngọc Hồi | Liên doanh | 100% vốn nước ngoài | 151 | 1999 |
6 | Công ty Pepsi VN | Liên doanh | 100% vốn nước ngoài | 130 | 2003 |
7 | Công ty mía đường Bourbon Tây Ninh | Liên doanh | 100% vốn nước ngoài | 113 | 2000 |
8 | CTLD Khách sạn Cột cờ Thủ Ngữ | Liên doanh | 100% vốn nước ngoài | 81,5 | 2001 |
9 | Công ty bia Forster’s Tiền Giang | Liên doanh | 100% vốn nước ngoài | 65 | 1997 |
10 | Công ty bia San Miguel Việt Nam | Liên doanh | 100% vốn nước ngoài | 60 | 1996 |
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư - 6/2004
Ở Việt Nam, vấn đề chuyển đổi thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đều xảy ra ở các doanh nghiệp liên doanh kinh doanh kém hiệu quả, bị thua lỗ kéo dài. Đặc biệt, trong những năm 1996 - 1997 sự thua lỗ của các liên doanh mà đối tác nước ngoài là các Công ty xuyên quốc gia hùng mạnh như liên doanh Coca - Cola Việt Nam, liên doanh bia BGI Tiền Giang, liên doanh mỹ phẩm P & G đã tạo nên phản ứng khác nhau trong dư luận.
Để tìm hiểu vấn đề này, ta hãy nghiên cứu bảng kết quả kinh doanh của Công ty Coca - Cola Việt Nam năm 1996 là năm trước khi hai bên liên doanh đi tới chuyển nhượng vốn cho nhau và chuyển đổi hình thức đầu tư từ doanh nghiệp liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Bảng 2-15: Kết quả kinh doanh của Coca - Cola Việt Nam (Coca - Cola Chương Dương) năm 1996
(Do Công ty kiểm toán Ernst & Young lập)
ĐVT: 1.000 VNĐ
Tổng doanh thu bán hàng : 239.761.715 Chiết khấu hoa hồng : 1.224.487
Tổng doanh thu chịu thuế : 238.537.228
Tổng chi phí : 266.375.982 Lỗ : (27.838.755)
Kết cấu chi phí
Số tiền | % so với Doanh thu | % so với tổng chi phí | |
Tiền lương | 10.679.268 | 4,45 | 4,01 |
Khấu hao TSCĐ | 8.397.586 | 3,50 | 3,15 |
Nguyên vật liệu | 160.204.461 | 66,82 | 60,14 |
ThuÕ doanh thu | 18.013.878 | 7,51 | 6,76 |
Lãi vay ngân hàng | 2.749.856 | 1,15 | 1,03 |
Chi phí tiếp thị | 27.581.873 | 11,51 | 10,36 |
Chi bán hàng | 22.570.142 | 9,41 | 8,47 |
Chi QLHC | 10.368.447 | 4,33 | 3,90 |
Chi phí khác | 5.810.471 | 2,42 | 2,18 |
Céng | 266.375.982 | 111,20 | 100,00 |
Phân tích kết cấu chi phí của Công ty liên doanh Coca - Cola Chương Dương năm 1996 (bảng 2-15) có thể xác định nguyên nhân lỗ kinh doanh của liên doanh này là :
- Chi phí nguyên liệu chiếm 60,14% trong tổng chi phí và 66,82% trong tổng doanh thu là quá lớn và không hợp lý đối với ngành sản xuất nước giải khát. Không tính chi phí tiếp thị thì liên doanh này đã bị lỗ chứng tỏ có tình trạng nâng giá nguyên vật liệu đầu vào cao hơn so với giá thực tế để hưởng chênh lệch giá.
- Chi phớ tiếp thị chiếm tỷ trọng quá cao (10,45% trong tổng chi phí và 11,61% trong tổng doanh thu. Điều này có nghĩa là, để đảm bảo mục tiêu chiếm lĩnh thị trường của Công ty mẹ, phía đối tác nước ngoài trong liên doanh chấp nhận thua lỗ để loại trừ đối thủ cạnh tranh trên thị trường Việt Nam.
Điều đáng nói là khi liên doanh bị thua lỗ, đối tác nước ngoài thường yêu cầu tăng vốn để mở rộng quy mô, tăng khả năng cạnh tranh, nhưng phía
Việt Nam thường không có khả năng đáp ứng, do đó, phải lựa chọn một trong các giải pháp tình thế: hoặc mua lại cổ phần của đối tác nước ngoài để chuyển thành doanh nghiệp Việt Nam, hoặc chấp nhận chuyển nhượng hết cổ phần cho đối tác nước ngoài, hoặc chấp nhận giảm tỷ lệ vốn góp trong liên doanh. Trong các giải pháp trên, bên Việt Nam thường chỉ có thể chọn giải pháp thứ 2 hoặc thứ 3. Cần lưu ý rằng, nếu chọn giải pháp thứ 3 cũng có nghĩa là đối tác Việt Nam phải tiếp tục chấp nhận thua lỗ, để đồng vốn của mình tiếp tục bị tiêu hao và chấp nhận giảm quyền lực trong liên doanh. Vì thế, thời gian qua, Nhà nước Việt Nam đã trải cho phép hàng loạt doanh nghiệp liên doanh chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
* Tình hình các doanh nghiệp sau khi chuyển từ doanh nghiệp liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Theo Bộ Kế hoạch và đầu tư, hầu hết các liên doanh sau khi chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đều tiếp tục triển khai thực hiện dự án, ổn định sản xuất kinh doanh, duy trì được việc làm cho người lao
động.
Mặc dù liên doanh bị thua lỗ, khi rút khỏi liên doanh bên Việt Nam vẫn bảo toàn được vốn, do phía ngoài chịu toàn bộ lỗ của liên doanh, trả hộ tiền thuê đất mà bên Việt Nam đã ghi nợ với Nhà nước khi góp vốn liên doanh, thậm chí có doanh nghiệp Bên nước ngoài còn hỗ trợ thêm cho bên Việt Nam khắc phục khó khăn trước mắt để ổn định lại sản xuất. Ví dụ, Công ty nước ngọt Coca - Cola Chương Dương, bên nước ngoài đã thanh toán cho bên Việt Nam 2,6 triệu USD, không kể tiền thuê đất ; đồng thời bên Việt Nam được tiếp tục gia công nút chai cho doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong 10 năm, được làm tổng đại lý và cho thuê hệ thống phân phối.
Các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh mặc dù kinh doanh vẫn còn bị lỗ trong những năm đầu sau khi chuyển đổi, nhưng doanh số của nhiều doanh nghiệp đã tăng mạnh so với trước khi chuyển đổi, việc làm của hàng chục nghìn người lao động được đảm bảo, Nhà nước Việt Nam thu được tiền thuê đất, tiền thuế. Ví dụ: Công ty Coca - Cola Chương Dương chuyển đổi hình thức