Bảng 3.9. Trường hợp tiêu chảy có RV trong phân sau khi uống vắc xin liều 1 ở các nhóm nghiên cứu
Số ca tiêu chảy
Nhóm N
Ngày 1-7
Số mẫu dương tính với RV-vắc xin
Ngày 8-30
Số mẫu dương tính với RV- vắc xin
E 40 1 1 1 0
B 40 0 0 0 0
106FFU
C 40 3 0 0 0
N 40 1 1 4 1
106,3FFU R 40 3 1 0 0
Sau liều 2 và 3, số ca tiêu chảy thấp hơn ở các nhóm. Chỉ có nhóm N có RV chủng vắc xin trong phân của các trường hợp tiêu chảy, tuy nhiên, số ca tiêu chảy thấp.
Bảng 3.10. Trường hợp tiêu chảy có RV trong phân sau khi uống vắc xin liều 2 ở các nhóm theo liều uống
Số ca tiêu chảy
1-7 | với RV-vắc xin | 8-30 | với RV-vắc xin | |
E 40 | 1 | 0 | 3 | 0 |
B(2 liều, 40 | 0 | 0 | 1 | 0 |
C (3 liều, 40 | 0 | 0 | 1 | 0 |
N (3 liều,40 | 1 | 1 | 1 | 0 |
R(2 liều, 40 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tóm Tắt Tuyển Chọn Và Thực Hiện Cho Uống Vắc Xin Tại Thành Phố Thái Bình
- Tỷ Lệ Có Những Triệu Chứng Đáng Chú Ý Trong Vòng 30 Ngày Sau Mỗi Liều Vắc Xin
- Tỷ Lệ Trẻ Có Các Biểu Hiện Không Mong Muốn Trong Vòng 7 Ngày Sau Liều 1 Ở Các Nhóm Nghiên Cứu
- Các Dấu Hiệu/ Triệu Chứng Từ Ngày 8 – 30 Sau Uống Liều 1 Và 2 Tại Thành Phố Thái Bình Và Huyện Thanh Sơn, Phú Thọ
- Đáp Ứng Kháng Thể 1 Năm Sau Khi Uống Vắc Xin – So Sánh Giữa Rotavin-M1 Và Rotarix
- Hiệu Giá Trung Bình Nhân Của Kháng Thể Igg Tại Các Thời Điểm Thăm Khám
Xem toàn bộ 163 trang tài liệu này.
Nhóm N
Ngày
Số mẫu
dương tính
Ngày
Số mẫu
dương tính
106FFU)
106FFU)
106,3FFU)
106,3FFU)
Bảng 3.11. Trường hợp tiêu chảy có RV trong phân sau khi uống vắc xin liều 3 ở các nhóm theo liều uống
Số ca tiêu chảy
Nhóm N
C (2 liều,
Ngày 1-7
Số mẫu dương tính với RV-vắc xin
Ngày 8-30
Số mẫu dương tính với RV-vắc xin
106FFU) 40 1 0 0 0
N (3 liều,
106,3FFU) 40 1 1 0 0
3.1.2.2 Tính an toàn trên trẻ em ở giai đoạn 3
3.1.2.2.1 Số lượng trẻ tham gia nghiên cứu tại hai địa điểm và những đặc điểm nhân chủng học của trẻ
Số lượng trẻ tham gia nghiên cứu đạt 799 trẻ (399 trẻ tại Thanh Sơn, Phú Thọ và 400 trẻ tại Thái Bình). Thời gian tuyển chọn ở Thanh Sơn là 5 tháng (trung bình 80 trẻ/tháng), trong khi đó thời gian tuyển chọn ở thành phố Thái Bình là 4 tháng (trung bình 100 trẻ/tháng).
Tại thời điểm uống liều 2, tỷ lệ trẻ tham gia uống vắc xin/giả dược cao (đạt từ 91,9-95,7%) và không có sự khác biệt giữa nhóm uống vắc xin và nhóm uống giả dược, và giữa 2 địa điểm, cho thấy thiết kế mù có đối chứng của nghiên cứu được bảo toàn (Bảng 3.12). Một số lý do của việc trẻ không tiếp tục tham gia nghiên cứu bao gồm: trẻ di chuyển đến nơi khác, trẻ bị sốt hoặc người bảo trợ không đồng ý tiếp tục tham gia nghiên cứu v.v…
Tỷ lệ trẻ đến lấy máu M2 (1 tháng sau liều 2) tiếp tục giảm, tuy nhiên vẫn ở mức cao (84,7-92%) ở Thành phố Thái Bình. Tỷ lệ này ở Thanh Sơn, Phú Thọ là 81,8-86% và không có sự khác biệt giữa 2 nhóm trẻ uống vắc xin và giả dược.
Bảng 3.12. Tổng hợp trẻ tham gia nghiên cứu trong giai đoạn III
Số trẻ tham gia nghiên cứu
(% so với số trẻ chọn vào nghiên cứu)
Thanh Sơn - Phú
Thời điểm
Thành phố Thái Bình
Thọ
Tổng cộng
Rotavin - M1 | Giả dược | Rotavin- M1 | Giả dược | Rotavin- M1 | Giả dược | |
Uống liều 1 | 300 | 100 | 300 | 99 | 600 | 199 |
Lấy máu | 300 | 100 | 300 | 99 | 600 | 199 |
MO | ||||||
Uống liều 2 | 278 | 93 | 287 | 91 | 565 | 184 |
(92,7%) | (93%) | (95,7%) | (91,9%) | (94,2%) | (92,5%) | |
Lấy máu | 254 | 92 | 258 | 81 | 512 | 173 |
M2 | (84,7%) | (92%) | (86%) | (81,8%) | (85,3%) | (86,9%) |
Tuổi của trẻ tại các thời điểm uống vắc xin/giả dược và lấy mẫu máu được tổng kết ở bảng 3.13. Độ tuổi trung bình của trẻ bắt đầu tham gia nghiên cứu và uống liều 1 là 59 ngày (8,4 tuần), dao động từ 6-12 tuần, và độ tuổi này đồng đều giữa các nhóm và 2 địa điểm nghiên cứu, tuân thủ một trong những qui định lựa chọn trẻ trong đề cương nghiên cứu. Tuổi trung bình của trẻ khi uống liều 2 là 120-121 ngày (17 tuần tuổi), đồng nghĩa với khoảng cách giữa 2 liều là 61-62 ngày. Máu 2 được lấy khi trẻ 150-151 ngày (21,4 tuần).
Bảng 3.13. Tuổi (ngày) của trẻ tham gia nghiên cứu tại các thời điểm tham gia nghiên cứu
Thời điểm
Tuổi trung bình của trẻ (95%CI) (đơn vị: ngày) Thái Bình Phú Thọ Chung
Tham gia
Vắc
Giả
t, p Vắc xin Giả
t, p Vắc xin Giả
t, p
xin | dược | dược | dược | ||||||
Uống liều 1 | 59,1 | 59,0 | -0,07 | 59,0 | 59,9 | 0,69 | 59,1 | 59,5 | 0,443 |
(42- | (42- | 0,94 | (42-84) | (42- | 0,48 | (42-84) | (42- | 0,66 | |
84) | 84) | 83) | 84) | ||||||
Uống liều 2 | 120,3 | 120,9 | 0,43 | 120,2 | 121,2 | 0,79 | 120,2 | 121,1 | 0,87 |
(103- | (104- | 0,66 | (103- | (103- | 0,43 | (103- | (103- | 0,39 | |
145 | 145) | 148) | 144) | 148) | 145) | ||||
Lấy máu lần 2 | 151,0 | 151,7 | 0,46 | 150,7 | 151,7 | 0,73 | 150,8 | 151,7 | 0,85 |
(134- | (134- | 0,64 | (134- | (134- | 0,46 | (134- | (134- | 0,4 | |
177) | 176) | 176) | 175) | 177) | 176) |
Các chỉ số cân năng, chiều cao được ghi chép để theo dõi sự phát triển thể lực của trẻ trong thời gian nghiên cứu và ảnh hưởng (nếu có) của vắc xin đối với sự phát triển này. Ở bảng 3.14 có thể thấy rằng trẻ tham gia uống vắc xin và giả dược đều tăng cân bình thường (trung bình 1,4-1,5 kg trong 2 tháng đầu và 0,5kg trong tháng sau). Tương tự bảng 3.15 cho thấy chiều cao của trẻ phát triển bình thường ở các nhóm và không có sự khác biệt về sự phát triển này giữa các địa điểm nghiên cứu.
Bảng 3.14. Cân nặng (kg) của trẻ tại các thời điểm tham gia nghiên cứu
Thời điểm
Vắc xin | Giả dược | t, p | Vắc xin | Giả dược | t, p | Vắc xin | Giả dược | t, p | |
Uống liều 1 | 5,4 | 5,4 | -0,1 | 5,1 | 5,1 | -0,6 | 5,3 | 5,2 | -0,5 |
(4,0-7,3) | (4-7,5) | 0,9 | (4-6,9) | (4,2- | 0,5 | (4,0 - | (4,0 - | 0,6 | |
6,5) | 7,3) | 7,5) | |||||||
Uống liều 2 | 6,9 | 6,9 | 0,1 | 6,6 | 6,4 | -1,4 | 6,7 | 6,7 | -0,8 |
(4,8-9,5) | (5,2- | 0,9 | (4,6-9) | (4,8-8) 0,2 | (4,6 - | (4,8 - | 0,4 | ||
9,1) | 9,5) | 9,1) | |||||||
Lấy máu 7,4 | 7,4 | 0,1 | 7,1 | 6,9 -1,3 | 7,2 | 7,2 | - | ||
M2 (5,5- | (6-9,9) | 0,9 | (5,3 - | (5,4- 0,2 | (5,3 - | (5,4 - | 0,65 | ||
9,9) | 9,8) | 8,5) | 9,9) | 9,9) | 0,5 |
tham gia
Cân nặng (kg)
Thái Bình Phú Thọ Chung
Bảng 3.15. Chiều cao (cm) của trẻ tham gia nghiên cứu tại các thời điểm tham gia nghiên cứu
Chiều cao trung bình (cm) của trẻ (95%CI)
Thời điểm Thái Bình Phú Thọ Chung
tham gia
dược | dược | dược | |||||||
Uống liều 1 | 58,4 | 58,2 | -0,4 | 56,8 | 56,9 | 0,4 | 57,6 | 57,6 | -0,01 |
(51 - 68) | (52 - 66) | 0,7 | (50 - 66) | (50 - 64) | 0,7 | (50 - 68) | (50 - 66) | ||
Uống liều 2 | 63,9 | 64,0 | 0,3 | 62,1 | 62,1 | 0,1 | 63,0 | 63,1 | 0,4 |
(57 - 74) | (57 - 87) | 0,7 | (55 - 71) | (58 - 70) | 0,9 | (55 - 74) | (57 - 87) | 0,7 | |
Lấy máu lần 2 | 66,3 | 66,5 | 0,3 | 64,6 | 65,2 | 1,65 | 65,5 | 65,7 | 0,7 |
(60 - 79) | (60 - 89) | 0,7 | (55 - 77) | (60 - 73) | 0,09 | (55 - 79) | (59 - 89) | 0,5 |
Vắc xin
Giả
t, p Vắc xin
Giả
t, p Vắc xin
Giả
t, p
3.1.2.2.2.Các triệu chứng không mong muốn sau mỗi liều vắc xin/giả dược
của tất cả những trẻ đã uống ít nhất 1 liều vắc xin
Các triệu chứng như sốt, nôn, tiêu chảy, đau bụng, chán ăn, bỏ bú, quấy khóc, ho và dị ứng được ghi lại trong vòng 30 ngày sau mỗi liều.
Tỷ lệ trẻ có những biểu hiện không mong muốn trong vòng 7 ngày sau liều 1 thấp ở cả 2 địa điểm (3,3-5% ở Thái Bình và 6,7-8,1% ở Thanh Sơn, Phú Thọ) (Bảng 3.16 và 3.17). Không có sự khác nhau giữa nhóm trẻ uống vắc xin và nhóm uống giả dược ở cả 2 địa điểm (RR tiến tới 1 cho mỗi triệu chứng). Trong thời gian này, các triệu chứng hay gặp nhất ở trẻ bao gồm sốt, quấy khóc, ho và tiêu chảy, tuy nhiên tỷ lệ trẻ có các triệu chứng này đều
≤5% ở Thái Bình và ≤ 8,1% ở Thanh Sơn (Biểu đồ 3.14). Những trường hợp trẻ tiêu chảy trong thời gian theo dõi sẽ được phân tích sâu hơn ở phần sau.
Bảng 3.16. Các triệu chứng không mong muốn ở trẻ uống vắc xin/giả dược 7 ngày sau mỗi liều tại cả 2 địa điểm nghiên cứu.
Bất kỳ triệu chứng nào | Sốt | Nôn | Tiêu chảy | Đau bụng | Chán ăn/bỏ bú | Quấy khóc | Ho | Dị ứng | |
Liều 1 | |||||||||
Giả dược | 13 | 4 | 0 | 6 | 0 | 1 | 6 | 5 | 0 |
(199) | 6,53% | 2,01% | 3,02% | 0,50% | 3,02% | 2,51% | |||
(n, %) | |||||||||
Văc xin | 30 | 8 | 0 | 16 | 0 | 1 | 9 | 6 | 0 |
(600) | 5,00% | 1,33% | 2,67% | 0,17% | 1,50% | 1,0% | |||
(n, %) | |||||||||
RR | 0,77 | 0,66 | - | 0,88 | 0,67 | - | 0,50 | 0,40 | - |
95% CI | (0,41- | (0,20- | (0,35- | (0,02- | (0,18- | (0,12- | |||
1,44) | 2,18) | 2,23) | 5,28) | 1,38) | 1,29) | ||||
Liều 2 | |||||||||
Giả dược | 7 | 5 | 1 | 1 | 0 | 1 | 2 | 1 | 0 |
(184) | 3,80% | 2,72% | 0,54% | 0,54% | 0,54% | 1,09% | 0,54% | ||
N, % | |||||||||
Văc xin | 21 | 12 | 0 | 7 | 1 | 0 | 8 | 5 | 1 |
(565) | 3,72% | 2,12% | 1,24% | 0,18% | 1,42% | 0,88% | 0,18% | ||
N,% | |||||||||
RR | 0,98 | 0,78 | - | 2,28 | - | - | 1,30 | 1,62 | - |
95% CI | (0,42- | (0,28- | (0,28- | (0,28- | (0,19- | ||||
2,26) | 2,19) | 18,40) | 6,08) | 13,84) |
Thái Bình +Thanh Sơn (ngày 1-7)
10
9
% trẻ có triệu chứng
8
7
6
5
4
3
2
1
0
Bất kỳ Sốt Nôn Tiêu
chảy
Đau bụng
Chán ăn, bỏ bú
Quấy
khóc
Ho Dị ứng
Vắc xin-liều 1
Vắc xin-liều 2
Giả dược-Liều 1
Giả dược-liều 2
Biểu đồ 3.14. Các triệu chứng không mong muốn trong 7 ngày uống liều 1 và 2 ở trẻ tham gia nghiên cứu tại Thành phố Thái Bình
và huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
Tỷ lệ trẻ có các triệu chứng không mong muốn kể trên tăng dần trong khoảng thời gian theo dõi từ 8-30 ngày sau mỗi liều (Bảng 3.17). Tỷ lệ này dao động từ 20,2-26% ở Thanh Sơn và 3-5% ở Thái Bình. Tuy nhiên nguy cơ mắc các triệu chứng này ở các nhóm uống vắc xin không cao hơn ở nhóm uống giả dược (RR bao gồm giá trị 1.0). Các triệu chứng thường gặp trong thời gian này vẫn là sốt và quấy khóc và tỷ lệ này tăng ở các nhóm (vắc xin hoặc giả dược) đến 20% ở Thanh Sơn (Biểu đồ 3.15). Số trẻ mắc tiêu chảy vẫn ở mức thấp (1% ở Thái Bình và 3% ở Thanh Sơn sau liều 1. Sau liều 2 tỷ lệ này không tăng (1,3 - 2,8%). Có duy nhất 1 trẻ có biểu hiện đau bụng ở Thanh Sơn sau liều 2.
Bảng 3.17. Các triệu chứng không mong muốn ở trẻ tham gia nghiên cứu tại cả 2 địa điểm nghiên cứu 8-30 ngày sau khi uống liều 1 và 2
Bất kỳ triệu chứng nào | Sốt | Nôn | Tiêu chảy | Đau bụng | Chán ăn/bỏ bú | Quấy khóc | Ho | Dị ứng | |
Sau liều 1 | |||||||||
Giả | 23 | 14 | 0 | 4 | 1 | 0 | 14 | 3 | 0 |
dược | 11,56% | 7,04% | 2,01% | 0,50% | 7,04% | 1,51% | |||
(199) | |||||||||
N,% | |||||||||
Vắc | 93 | 64 | 1 | 12 | 1 | 5 | 65 | 15 | 0 |
xin | 15,50% | 10,67% | 0,17% | 2,00% | 0,17% | 0,83% | 10,83% | 2,50% | |
(600) | |||||||||
N, % | |||||||||
RR | 1,34 | 1,51 | - | 1,0 | - | 0,33 | 1,51 | 1,66 | - |
95% | (0,87- | (0,87- | (0,32- | (0,02- | (0,87- | (0,49- | |||
CI | 2,06) | 2,64) | 3,05) | 5,28) | 2,64) | 5,67) | |||
Sau liều 2 | |||||||||
Giả | 27 | 15 | 0 | 4 | 0 | 0 | 14 | 2 | 0 |
dược | 14,67% | 8,15% | 2,17% | 7,61% | 1,09% | ||||
(184) | |||||||||
N, % | |||||||||
Vắc | 86 | 64 | 2 | 4 | 0 | 9 | 54 | 18 | 1 |
xin | 15,22% | 11,33% | 0,35% | 0,71% | 1,59% | 9,56% | 3,19% | 0,18% | |
(565) | |||||||||
N, % | |||||||||
RR | 1.04 | 1,39 | - | 0,33 | - | - | 1,26 | 2,93 | - |
95% | (0,70- | (0,81- | (0,08- | (0,71- | (0,69- | ||||
CI | 1,54) | 2,38) | 1,29) | 2,21) | 12,51) |