Kháng thể RV-IgG có trong huyết thanh trẻ trước khi uống vắc xin, hiệu giá dao động từ 40-10240, GMT=1178, cho thấy trẻ vẫn còn tồn lưu kháng thể mẹ truyền qua nhau thai. Mặc dù hiệu giá kháng thể mẹ truyền cao, vẫn có 25,6%-54,5% trẻ có chuyển đổi kháng thể IgG sau 2 lần uống vắc xin Rotavin (tương ứng với 2 liều 106 và 106,3 FFU). Một lần nữa, có thể thấy rõ 2 liều cách nhau 2 tháng cho tỷ lệ trẻ có động lực IgG và hiệu giá IgG cao hơn so với khi 2 lần uống chỉ cách nhau 1 tháng đối với cùng một liều lượng vắc xin (Biểu đồ 3.19, 3.20). Cụ thể là tỷ lệ trẻ có động lực IgG và hiệu giá trung bình nhân cao hơn ở nhóm B so với nhóm C, tỷ lệ này ở nhóm R cao hơn nhóm N. Ngay cả khi trẻ ở hai nhóm C và N uống liều thứ 3, tỷ lệ này tăng (41,4-
44,4%) nhưng vẫn thấp hơn tỷ lệ của nhóm B và R (chỉ sau 2 liều). Tương tự, IgG-GMT ở liều 3 của nhóm C và N vẫn thấp hơn nhóm B và R. Không thấy có sự khác nhau cả về tỷ lệ trẻ có động lực IgG và hiệu giá IgG giữa 2 liều 106 và 106,3FFU ở 2 nhóm B và R, nhưng lại có sự khác nhau về 2 yếu tố này rõ ràng hơn đối với trẻ trong nhóm C và N. Điều này cho thấy, nếu khoảng cách giữa 2 liều vắc xin chỉ là 1 tháng, đáp ứng kháng thể IgG phụ thuộc vào liều vắc xin sử dụng. Còn nếu 2 lần uống vắc xin cách nhau 2 tháng, đáp ứng IgG không phụ thuộc vào liều sử dụng. Một điều đáng chú ý là động lực IgG và hiệu giá IgG ở nhóm uống Rotarix thấp hơn nhiều so với các nhóm uống Rotavin cùng liều (106FFU), cho thấy khả năng vắc xin Rotavin vượt qua hàng rào kháng thể mẹ để tạo miễn dịch tốt.
3.2.3. Đáp ứng kháng thể 1 năm sau khi uống vắc xin – So sánh giữa Rotavin-M1 và Rotarix
Sau khi trẻ uống vắc xin 1 năm, mẫu máu (M3) được lấy từ trẻ ở nhóm R (uống 2 liều Rotavin-M1, 106,3FFU/liều, cách nhau 2 tháng) và trẻ ở nhóm E (uống 2 liều Rotarix, 106CID50/liều, cách nhau 1 tháng) để theo dõi đáp ứng kháng thể cũng như sự tồn lưu kháng thể sau khi uống vắc xin.
Sau 1 năm, hiệu giá trung bình nhân RV-IgA ở nhóm trẻ uống Rotarix tăng không nhiều so với thời điểm sau khi uống vắc xin 1 tháng (3 tháng sau liều 1), trong đó hiệu giá ở nhóm uống Rotavin giảm không đáng kể. Không có sự khác nhau về hiệu giá trung bình ở 2 nhóm uống 2 loại vắc xin này (Bảng 3.21, Biểu đồ 3.21).
Bảng 3.21. Hiệu giá kháng thể RV-IgA ở nhóm R (Rotavin) và nhóm E (Rotarix) tại các thời điểm (trước khi tham gia nghiên cứu Mo, 3 và 12 tháng sau liều 1 vắc xin (M2 và M3)
Hiệu giá trung bình nhân kháng thể RV-IgA
Nhóm nghiên cứu
Trước khi uống vắc
xin-Mo (95% CI)
3 tháng sau liều 1-
M2 (95% CI)
12 tháng sau liều 1-M3 (95% CI)
Nhóm E (Rotarix) n=31
Nhóm R (Rotavin) n=30
5,64 (4,42 – 7,21)
5,18 (4,93 – 5,44)
27,80
(16,87 – 45,81)
36,78
(21,85 – 61,89)
31,28 (16,57-59,02)
34,82 (19,07-63,57)
70
60
50
IgA-GMT
40 Mo
M2
30 M3
20
10
0
E-Rotarix R-Rotavin
Biểu đồ 3.21. Hiệu giá RV-IgA ở 2 nhóm nghiên cứu tại các thời điểm
Bảng 3.22. Tỷ lệ đối tượng có kháng thể IgA kháng virut Rota dương tính
thời điểm 1 năm sau liều 1
Tỷ lệ % (95% CI)
Nhóm vắc xin
n % 95% CI p
Nhóm E - vắc xin RotaRix 17 54,84 36,03 – 72,68
Nhóm R - vắc xin Rotavin-M1 20 66,67 47,19 – 82,71
>0,05
Về đáp ứng miễn dịch
Tỷ lệ trẻ có động lực kháng thể IgA sau khi uống vắc xin 1 tháng như sau:
- Nhóm uống Rotavin 106,3, 2 liều cách nhau 2 tháng đạt 72,7%
- Nhóm uống Rotavin 106,3, 3 liều cách nhau 1 tháng đạt 65,6%
- Nhóm uống Rotavin 106, 2 liều cách nhau 2 tháng đạt 60,5%
- Nhóm uống Rotavin 106 , 3 liều cách nhau 1 tháng đạt 55,9%
- Nhóm uống Rotarix, 2 liều đạt 59%
RV-IgG có trong máu trẻ trước khi uống vắc xin với hiệu giá cao. Tuy nhiên, Rotavin tạo đáp ứng IgG ở 25,6-54,5% trẻ, cho thấy khả năng vượt hàng rào kháng thể mẹ tốt. Đáp ứng kháng thể IgG cao nhất ở nhóm trẻ uống liều 106,3FFU.
Động lực kháng thể IgA sau 1 năm ở nhóm Rotarix là 54,8% và ở nhóm
Rotavin-M1 106,3FFU là 66,7%.
Về liều và lịch sử dụng
2 liều vắc xin cách nhau 2 tháng cho đáp ứng kháng thể tổt hơn cách nhau 1 tháng. Liều 106,3 FFU cho tỷ lệ trẻ có động lực kháng thể cao nhất (72,7%), tuy nhiên, có một tỷ lệ nhỏ có tiêu chảy nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm uống vắc xin Rotarix.
3.3. Kết quả nghiên cứu tính sinh miễn dịch
3.3.1. Hiệu giá kháng thể trước khi uống vắc xin
Trước khi uống vắc xin hoặc giả dược, trẻ được lấy máu để xác định lưu hành kháng thể IgA và IgG đặc hiệu RV (RV-IgA và RV-IgG). Sự có mặt của kháng thể RV-IgA cho phép xác định trẻ đã bị nhiễm RV, trong khi đó kháng thể RV-IgG thường được mẹ truyền cho trẻ qua nhau thai và thường ở có hiệu giá cao tại thời điểm uống vắc xin (khi trẻ 6-12 tuần tuổi) vì thời gian bán huỷ (khoảng thời gian để kháng thể giảm 50% hiệu giá) của kháng thể mẹ thường là 3-4 tuần.
Trước khi tham gia nghiên cứu, có 93,3% trẻ ở Thanh Sơn và 96,3% trẻ ở Thái Bình không kháng thể RV-IgA, chứng tỏ phần lớn trẻ chưa tiếp xúc với virut tại thời điểm uống (Bảng 3.23). Có một tỷ lệ nhỏ (7,67% ở Thanh Sơn và 3,67% ở Thái Bình có kháng thể IgA, phần lớn ở mức ngưõng (hiệu giá =20). Không có sự khác nhau về kháng thể RV-IgA ở nhóm trẻ uống vắc xin và giả dược trước nghiên cứu. Tuy nhiên tỷ lệ trẻ có hiệu giá RV-IgA trước khi uống vắc xin/giả dược ở Phú thọ so với ở Thái Bình (chi square
=4,7, p<0,05), cho thấy ở Phú Thọ trẻ có khả năng tiếp xúc với virut tự nhiên sớm hơn ở Thái Bình.
Bảng 3.23. Tỷ lệ trẻ có kháng thể RV-IgA trước khi uống vắc xin/giả dược
Vắc xin Giả dược Tổng
Địa điểm
Thái Bình (n=400)
Phú Thọ (n=399)
Tổng
Tỷ lệ %
N dương tính n (95% CI)
3,67
11 2
(1,84 – 6,47)
7,67
23 3
(4,92 – 11,28)
5,67
Tỷ lệ % dương
tính (95% CI)
2,0
(0,24 – 7,04)
3,03
(0,63 – 8,6)
2,51
Tỷ lệ dương
tính (95%CI) 3,3 (1,7-5,5)
6,8 (4,5-9,7)*
cộng
34 (3,96 – 7,83) 5
(0,82 – 5,77) 5% (3,6-6,8)
(n=799)
* p<0,05, chi-square =4,7
Trẻ tham gia nghiên cứu đều có hiệu giá RV-IgG trước khi tham gia nghiên cứu (100% ở Thái Bình và Thanh Sơn). Kháng thể mẹ tồn lưu này khá cao, chủ yếu mức hiệu giá RV-IgG ở mỗi địa phương tập trung trong khoảng 320-5120 (chiếm 91,3-92,6% số mẫu). Có một số mẫu với hiệu giá 10240 hoặc lớn hơn (0,36-2,4%) (Bảng 3.24 và Biểu đồ 3.22). Đồng thời, hiệu giá kháng thể IgG tại thời điểm trước khi tham gia nghiên cứu ở trẻ tại Thanh Sơn cao hơn ở Thái Bình (p<0,01).
Bảng 3.24. So sánh các mức hiệu giá kháng thể IgG ở trẻ trước khi uống vắc xin/giả dược tại 2 địa điểm nghiên cứu
Thái Bình | Phú Thọ | |
N | 285 | 205 |
GMT | 1175* | 1521 |
Mức hiệu giá IgG | ||
<20 | 0,0% | 0,5% |
[20-320) | 5,6% | 3,9% |
[320-10240) | 92,6% | 91,3% |
≥10240 | 1,8% | 4,3% |
Có thể bạn quan tâm!
- Tỷ Lệ Trẻ Có Các Biểu Hiện Không Mong Muốn Trong Vòng 7 Ngày Sau Liều 1 Ở Các Nhóm Nghiên Cứu
- Trường Hợp Tiêu Chảy Có Rv Trong Phân Sau Khi Uống Vắc Xin Liều 1 Ở Các Nhóm Nghiên Cứu
- Các Dấu Hiệu/ Triệu Chứng Từ Ngày 8 – 30 Sau Uống Liều 1 Và 2 Tại Thành Phố Thái Bình Và Huyện Thanh Sơn, Phú Thọ
- Hiệu Giá Trung Bình Nhân Của Kháng Thể Igg Tại Các Thời Điểm Thăm Khám
- Đánh Giá Liều Và Lịch Uống Vắc Xin Trên Trẻ Nhỏ
- Qua 3 Giai Đoạn Thử Nghiệm Lâm Sàng Cho Thấy Vắc Xin Rotavin-M1 An Toàn Khi Sử Dụng:
Xem toàn bộ 163 trang tài liệu này.
* sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.01)
35.0
30.0
25.0
tỷ lệ trẻ (%)
20.0
15.0
10.0
5.0
5
40
80
160
320
640
1280
2560
5120
10240
>10240
0.0
PT TB Tổng
Mức hiệu giá
Biểu đồ 3.22. Sự phân bố các mức hiệu giá kháng thể IgG ở trẻ trước khi uống vắc xin tại 2 địa điểm nghiên cứu. PT: Phú Thọ, TB: Thái Bình.
3.3.2. Kết quả chuyển đổi huyết thanh sau 1 tháng uống liều 2
Sau 1 tháng uống liều 2, chuyển đổi huyết thanh IgA giữa nhóm vắc xin và giả dược tại Thái Bình tương ứng là 84,3% và 15,2%; tại Phú Thọ, tỷ lệ chuyển đổi kháng thể IgA giữa nhóm vắc xin và giả dược tương ứng là 77,3% và 11,1%. Tỷ lệ chuyển đổi kháng thể trung bình ở nhóm trẻ uống vắc xin ở cả hai địa điểm là 80,7%, so với tỷ lệ có chuyển đổi kháng thể ở nhóm uống giả dược là 13,3%, sự khác biệt này giữa nhóm uống vắc xin và giả dược có ý nghĩa thống kê với p<0,00001 (Bảng 3.25; Biểu đồ 3.23). Tỷ lệ chuyển đổi kháng thể IgA ở nhóm uống giả dược là do một số trẻ tiếp xúc và nhiễm tự nhiên với virut Rota. Giữa 2 địa điểm nghiên cứu, không có sự khác nhau về khả năng nhiễm tự nhiên với virut ở Thái Bình và ở Phú Thọ.
Địa điểm Vắc xin | Giả dược | P |
84,3% | 15,2% | p<0,00001* |
(79,1-88,6) | (8,6-24,2) | |
77,3% | 11,1% | p<0,00001* |
(71,6-82,3) | (5,2-20,1) | |
80,7% | 13,3% | p<0,00001* |
(77-84,1) | (8,6-19,3) |
Bảng 3.25. Tỷ lệ chuyển đổi kháng thể IgA tại thời điểm 1 tháng sau uống liều 2
Thái Bình
Phú Thọ
Tổng cộng
* T-test
tỷ lệ trẻ có chuyển đổi kháng thể RV-
IgA (%)
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Thái Bình Phú Thọ Tổng
Vắc xin Giả dược
Biểu đồ 3.23. Tỷ lệ chuyển đổi kháng thể IgA tại thời điểm 1 tháng sau uống liều 2
3.3.3. Hiệu giá kháng thể trung bình nhân sau khi uống vắc xin/giả dược (M2)
Bảng 3.26. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể IgA trước và sau khi uống vắc xin/giả dược tại các địa điểm nghiên cứu
Địa điểm | Trước khi uống | Sau khi uống | Trước khi uống | Sau khi uống | |
(M0) | (M2) | (M0) | (M2) | ||
N | 99 | 81 | 300 | 255 | |
Phú Thọ | GMT | 5,9 | 7,7 | 6,0 | 68,2 |
95% CI | 5,2 – 6,7 | 5,9 - 10,1 | 5,6 - 6,4 | 55,8 - 83,2 | |
N | 100 | 92 | 300 | 248 | |
Bình | GMT | 5,2 | 8,2 | 5,5 | 109,1 |
95% CI | 5,0 – 5,5 | 6,5 – 10,2 | 5,2 - 5,7 | 89,3 - 133,3 | |
N | 199 | 173 | 600 | 503 | |
cộng | GMT | 5,6 | 8,0 | 5,72 | 85,9 |
95% CI | 5,2-6,0 | 6,7-9,4 | 5,5-5,9 | 74,5-99,1 |
Giả dược Vắc xin
Thái
Tổng
1000
IgA-GMT
100
10
Vắc xin-Mo Vắc xin-M2 Giả dược-Mo Giả dược-M2
1
Thái Bình Phú Thọ Tổng
Biểu đồ 3.24. Hiệu giá trung bình nhân của kháng thể IgA trước và sau khi uống vắc xin/giả dược tại các địa điểm nghiên cứu