tốc độ tăng lao động chủ yếu từ địa phương và dòng lao động cơ học từ các tỉnh khác.
Nhìn chung lực luợng lao động của huyện còn tuơng đối trẻ, với 42,6% số lao động dưới 35 tuổi, độ tuổi từ 35 - 55 chiếm 51,2%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 53%; đã gải quyết việc làm cho 5.580 lao động, đạt 124% kế hoạch.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 là 13,3 triệu đồng/người/năm đến năm 2015 là 28, triệu đồng/người/năm tăng 14,7 triệu/người/năm so với năm 2010. Tỷ lệ hộ giàu tăng lên 31,7%; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 1,8% theo chuẩn mới.[8]
2.2. Thực trạng quản lý đất đai
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai
Trong thời kỳ 2003-2013, cùng với các địa phương, Đảng bộ và nhân dân huyện Thanh Trì đã thực hiện tốt các chủ trương lớn của Nhà nước và của ngành về Công tác quản lý đất đai, từng bước đưa công tác này đi vào nề nếp, hạn chế được những tiêu cực phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng đất. Sau khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, công tác quản lý đất đai hên địa bàn huyện tiếp tục được củng cố, cơ bản hoàn thành được những nhiệm vụ và kế hoạch của ngành cũng như của huyện, được thể hiện ở các mặt sau:
Thực hiện chương trình 02/CT-TU ngày 29/8/2011 của Thành ủy Hà Nội về "Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011 - 2015" được sự chỉ đạo của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, sự triển khai tích cực, đồng bộ của huyện công tác xây dựng nông thôn mới đến năm 2014, huyện đã có 10/15 xã hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới.
2.2.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Sau khi luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn cho các địa phương trong huyện thực hiện việc quản lý, sử dụng đất phù họp với điều kiện thực tế của
địa phương nên đã góp phần quan trọng trong việc đưa Luật Đất đai đi vào cuộc sống cũng như tạo hành lang pháp lý cho việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc sử dụng đất trên địa bàn,
Có thể bạn quan tâm!
- Chính Sách Giải Phóng Mặt Bằng Và Tái Định Cư Của Một Số Nước Trên Thế Giới
- Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội - 6
- Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội - 7
- Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội - 9
- Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội - 10
- Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội - 11
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
Bên cạnh đó, Uỷ ban nhân dân huyện cũng tổ chức nhiều hội nghị tập huấn cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nuớc về địa chính - xây dựng. Ngoài ra, huyện còn tổ chức các hội thi, hội thảo; hỏi đáp (kèm theo tài liệu); tuyên truyền qua hệ thống phát thanh, truyền thanh của huyện, xã, thị trấn; tổ chức tuyên truyền lồng ghép, học tập các văn bản pháp luật đất đai thông qua các buổi sinh hoạt của cụm dân cu, tổ dân phố.[8]
2.2.1.2. Xác định địa giới hành chỉnh, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chỉnh, lập bản đồ hành chinh
Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính đuợc thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch định lại ranh giới theo Chỉ thị 364/HĐBT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tuớng Chính phủ) về việc giải quyết những tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính và Nghị định 132/2003 NĐ/CP ngày 6 tháng 11 năm 2003 của Thủ tuớng Chính phủ về việc thành lập các quận Long Biên và Hoàng Mai nên huyện Thanh Trì đã chuyển giao 9 xã ven đô (Thanh Trì, Lĩnh Nam, Vĩnh Tuy, Yên Sở, Thịnh Liệt, Định Công, Hoàng Liệt, Đại Kim, Trần Phú) về quận Hoàng Mai. Đen nay ranh giới của huyện đã đuợc xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc mốc giới và đuợc chuyển vẽ lên bản đồ. Ranh giới hành chính của huyện và các xã trong huyện đuợc xác định ổn định không có tranh chấp.[8]
2.2.1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chỉnh, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Thực hiện Luật Đất đai năm 1987, huyện Thanh Trì đã được đo đạc bản đồ theo Chỉ thị 299/TTg của Chính phủ ở tất cả các xã trong huyện, đối với bản đồ thổ cư đo đạc tỷ lệ 1/1000, bản đồ thổ canh đo đạc tỷ lệ 1/2000. Trên cơ sở bản đồ đo đạc các xã đã lập sổ mục kê và triển khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định 201 và thông tư 302 của Tổng cục quản lý ruộng đất.
Năm 1994, thực hiện chủ trương của thành phố, huyện Thanh Trì đo đạc bản đồ có toạ độ theo hiện trạng (bản đồ đo đạc năm 1994). Trên bản đồ 1994, thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai năm 1993. Cấp mới cho các hộ và cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai năm 1987, theo hệ bản đồ đo đạc theo Chỉ thị 299/TTg về cùng hệ toạ độ đo đạc năm 1994. Toàn huyện đã triển khai đo đạc ở tất cả các xã đối với bản đồ thổ cư bản đồ đo theo tỷ lệ 1/500 với 465 tờ bản đồ; bản đồ thổ canh bản đồ đo theo tỷ lệ 1/1000 với 313 tờ bản đồ; riêng bản đồ thị trấn Văn Điển bản đồ đo theo tỷ lệ 1/200 với 60 tờ bản đồ;.
Việc sử dụng bản đồ đo năm 1994 để phục vụ cho công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được giao đất nông nghiệp cũng như cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trong khu dân cư nông thôn cho các hộ đã được chỉnh lý, chia cắt biến động rất nhiều chiếm tỷ lệ tới 70% các thửa ban đầu. Do vậy để đảm bảo bản đồ có độ chính xác, đề nghị UBND thành phố cho triển khai đo đại lại bản đồ để lập hồ sơ địa chính tạo điều kiện cho các xã, huyện có cơ sở quản lý dữ liệu chính xác giải quyết tranh chấp đất đai.
Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất đuợc triển khai khá tốt, cơ bản đáp ứng đuợc mục tiêu của ngành. Ngoài ra, việc đo đạc lập bản đồ phục vụ cho công tác đa dạng hóa nông nghiệp, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng đuợc thực hiện tốt.
Bên cạnh đó, công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cũng đã được triển khai theo quy định của Luật Đất đai. Tính đến nay, toàn huyện đã có bản đồ hiện ừạng sử dụng đất năm 2015 của cả 2 cấp huyện, xã; đồng thời đang đã tiến hành xây dựng xong bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2020 cấp huyện và cấp xã theo quy định của ngành. Chất lượng xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện ngày càng được nâng cao làm tài liệu cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm tới.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020 đã được xây dựng cùng với phương án lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011 – 2020.[8]
2.2.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Trong những năm qua việc lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất ở cả cấp huyện và cấp xã được triển khai khá đồng bộ. Đối với cấp huyện, hiện nay đang tiến hành việc lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2016-2020. Đây là nguồn tài liệu quan trọng làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện, tạo điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất theo chiều sâu nhằm sử dụng có hiệu quả theo quy hoạch và pháp luật.
Được sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo các ngành và các cấp có thẩm quyền, hàng năm các xã, thị trấn và huyện tiến hành triển khai kế hoạch sử dụng đất đạt kết quả tốt và đúng thời gian quy định nhằm phân bổ kịp thời đất đai cho các mục đích, đối tượng sử dụng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Đảm bảo tổng hợp đầy đủ nhu cầu mới phát sinh nhằm đề nghị thành phố bổ sung kế hoạch sử dụng đất, nhất là các công trình để tạo vốn từ quỹ đất theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân thành phố. Lập kế hoạch sử dụng đất của toàn huyện luôn theo huớng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất góp phần đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất và tạo điều kiện phát triển nhanh các thành phần kinh tế.
Tuy nhiên công tác lập kế hoạch sử dụng đất chua bám sát quy hoạch sử dụng đất đã đuợc phê duyệt dẫn đến nhiều công trình dự án khi thực hiện được quá ít, cho thuê đất chưa phù họp quy hoạch.[8]
2.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất
Công tác giao đất ổn định lâu dài cho các đối tượng sử dụng là một giải pháp
quan trọng nhằm khắc phục tình trạng đất vô chủ, sử dụng kém hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho các đối tượng yên tâm đầu tư để phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả cao hơn. Ngoài ra cùng với các ngành chức
năng của thành phố, huyện tổ chức bàn giao đất cho các chủ dự án đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn huyện.
Toàn bộ quỹ đất của huyện năm 2015 đã được giao cho các đối tượng quản lý, sử dụng như sau:
- Tổng diện tích đất phân theo đối tượng sử dụng có 4.741,83 ha, chiếm 75,35% diện tích tự nhiên, trong đó:
+ Hộ gia đình, cá nhân: 3.837,26 ha, chiếm 60,97%
+ Tổ chức trong nước: 897,92 ha, chiếm 14,27%
+ Tổ chức nước ngoài: 5,50 ha, chiếm 0,09%
+ Cộng đồng dân cư: 1,15 ha, chiếm 0,02%
- Tổng diện tích phân theo đối tượng được giao để quản lý có 1.550,87 ha, chiếm 24,65% diện tích tự nhiên (toàn bộ diện tích này được giao cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý).[8]
2.2.1.6. Đăng ký quyền sử dụng đẩt, lập và quản lỷ hồ sơ địa chỉnh, cẩp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở như sau: Công tác quản lý đất đai, đô thị có chuyển biến tích cực dần đi vào nề nếp, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sử dụng ổn định theo Nghị định 64/CP của Chính phủ cho các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn huyện cấp được 22.686 hộ đạt tỷ lệ 99,48% so với số hộ phải cấp, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn được 39.285 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt tỷ lệ 98%. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã tạo điều kiện cho các chủ sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước quản lý đất, sử dụng đất đúng mục đích. Hoàn thành việc lập quy hoạch đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2015 phục vụ chương trình phát triển kinh tế xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường, công bố quy hoạch 1/5000 của huyện, quy hoạch điểm dân cư nông thôn tại 15/15 xã, nhà văn hoá, cơ sở giáo dục, chợ… được quan tâm đầu tư xây dựng, đời sống vật chất tinh thân của nhân dân được nâng cao.
- Về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định theo Nghị định 64/CP của Chính phủ, đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 22.686 hộ đạt tỷ lệ 99,48%, còn một số hộ chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lý do hiện đang giữ phần đất ruộng mà xã điều chỉnh do con gái đi lấy chồng nơi khác. Tuy nhiên diện tích này các hộ vẫn đang sử dụng và thực hiện nghĩa vụ hàng năm và đất vẫn thuộc đất công ích do UBND xã quản lý.
- Về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở toàn huyện đã cấp được
39.285 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt tỷ lệ 98%. Số hộ còn lại chưa cấp Giấy chứng nhận phần lớn là do tranh chấp, xác định lại diện tích….UBND các xã, thị trấn đang phân loại giải quyết để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ đủ điều kiện.
+ Đối với các đơn vị cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 110 khu đất/161 khu đất với tổng diện tích cấp là 584.426,07 m2 đạt 29,5% diện tích đang quản lý sử dụng.
+ Đối với tổ chức kinh tế đã cấp Giấy chứng nhận 63 khu đấƯ169 khu đất đang sử dụng với tổng diện tích cấp Giấy chứng nhận là 722.287,9 m2 đạt 31,43% diện tích quản lý sử dụng.
+ Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đã tạo điều kiện cho các chủ sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Tổng số Giấy chứng nhận cần phải cấp trên địa bàn toàn huyện là 37512 Giấy, đến nay đã cấp được 34748 Giấy, đạt tỷ lệ 93% số Giấy chứng nhận, còn lại chưa cấp do chưa đủ điều kiện là 2764 trường hợp, chiếm 7% chủ yếu là tranh chấp nội bộ gia đình, hộ liền kề, vi phạm quy hoạch,..
+ Giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định 64/CP của Chính phủ, đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 22.686 hộ đạt tỷ lệ 99,48%. Còn lại 124 hộ chưa hoàn thiện được do con gái đi lấy chồng, hộ chưa trả ruộng, không kê khai, vì vậy xã không hoàn thiện được hồ sơ, nên chưa cấp Giấy chứng nhận được.
Nhìn chung công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện trong thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp.[8]
2.2.1.7. Thống kê, kiểm kê đất đai
Thực hiện việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 theo định kỳ 5 năm một lần theo quy định của Luật Đất đai nhằm đánh giá đúng thực trạng tình hình biến động trong việc quản lý sử dụng đất, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai, lập Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất phục vụ chương trình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội an ninh, quốc phòng trên địa bàn huyện, Kiểm kê đất đai năm 2014 là thống kê, kiểm kê phân loại đất đai, đánh giá biến động theo định kỳ nhằm mục đích:
- Chỉnh lý các biến động, xây dựng bản đồ sử dụng đất theo đúng hiện trạng tại thời điểm kiểm kê đất đai tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.
- Trên cơ sở số liệu kiểm kê đánh giá thực trạng, cơ cấu sử dụng các loại đất, tình hình quản lý, sử dụng các loại quỹ đất và biến động đất đai so với kỳ kiểm kê trước trên địa bàn huyện nhằm đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức cá nhân sử dụng đất để nghiên cứu đề xuất các biện pháp và chủ trương chính sách về quản lý sử dụng đất đai cho giai đoạn tiếp theo.
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014, đồng thời phân tích đánh giá biến động việc sử dụng đất đến năm 2014 theo cơ cấu các nhóm đất và đối tượng sử dụng đất.
- Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 cần được đổi mới về nội dung và phương phát thực hiện để kiểm soát chặt chẽ kết quả điều tra, nâng cao chất lượng thực hiện, khắc phục những hạn chế, tồn tại của kỳ kiểm kê trước.
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai của huyện được thực hiện thường xuyên hàng năm và 5 năm theo quy định của Luật Đất đai nhằm phản ánh kịp thời nhu cầu
sử dụng đất của từng ngành, lĩnh vực; cũng như những biến động trong quá trình sử dụng đất, từ đó có những định hướng và sự điều chỉnh kịp thời, phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, cũng như định hướng phát triển chung của Thành phố.
Toàn huyện đã tiến hành công tác kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm và đạt được kết quả cao, hạn chế được tình trạng sai lệch về số liệu, bản đồ phản ánh sát thực tế. Kết quả của công tác này là tài liệu quan trọng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện. [8]
2.2.1.8. Quản lý tài chính về đất đai
Để thực hiện việc thu, chi liên quan đến đất đai, Uỷ ban nhân dân huyện đã tổ chức việc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất hên cơ sở hệ thống các văn bản pháp luật đã ban hành. Đây là nguồn thu quan họng để đàu tư phát hiển các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện trong những năm qua
2.2.1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản
Việc công bố giá đất hàng năm, công bố quy hoạch sử dụng đất, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tổ chức đấu giá đất, đầu thầu dự án có sử dụng đất công khai đã góp phần thúc đẩy việc phát triển và làm lành mạnh thị trường quyền sử dụng đất và thị trường bất động sản.
2.2.1.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Những năm qua công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của nguời sử dụng đất đã đuợc Uỷ ban nhân dân huyện quan tâm thông qua việc quản lý, giám sát các hoạt động chuyển nhuợng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng đất..., góp phần đảm bảo quyền lợi cho nguời sử dụng đất và nguồn thu ngân sách. Tuy nhiên, do lịch sử để lại một số tổ chức đã tự phân đất cho cán bộ công nhân viên để làm nhà ở, các hộ đã ăn ở ổn định từ trước năm 1990, xong một số cơ