Hàm Lượng Cod Tại Một Số Mẫu Nước Biển Ven Bờ Vịnh Cửa Lục

Tại các điểm quan trắc nước biển ven bờ đều có giá trị COD trung bình >4.

Tuy nhiên tại điểm N2 vào quý IV có giá trị COD là 3,8 mg/l.


Hình 1 5 Hàm lượng COD tại một số mẫu nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục 4 1

Hình 1.5: Hàm lượng COD tại một số mẫu nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục

4. Hàm lượng kim loại nặng

* Chì

Chì (Pb) và Cadimi (Cd) trong nước biển tồn tại dưới dạng ion vô cơ và các phức vô cơ và hữu cơ. Chì, cadimi được sử dụng nhiều trong công nghiệp cũng như trong đời sống. Chì và Cadmi là những kim loại có nguồn gốc từ nước thải công nghiệp và riêng Cadimi một phần sinh ra từ nguồn nước sản xuất nông nghiệp do quá trình sử dụng các loại hoá chất bảo vệ thực vật.

- Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất đến môi trường nước vịnh Cửa Lục: Dựa trên bảng kết quả phân tích kim loại chì trong nước thải của một số cơ sở sản xuất cho thấy, hầu hết nước thải của các cơ sở có hàm lượng Chì xấp xỉ với QCVN 40:2011/BTNMT (cột B), thậm chí tại một số thời điểm hàm lượng chì còn vượt quá giới hạn và bắt đầu bị ô nhiễm nhẹ. Trong đó, tại điểm quan trắc N5 - Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung phường Hà Khánh hàm lượng chì quan trắc trong cả quý I, II, III đều bằng với quy chuẩn, riêng quý IV, hàm lượng chì trong nước vượt quy chuẩn 0,1 mg/ l. Như vậy, mặc dù đã được qua xử lý nhưng hàm lượng chì trong nước thải vẫn ở mức cao, thậm chí có những thời điểm bị ô nhiễm. Đây là một trong các nguyên nhân dẫn đền ô nhiễm kim loại nặng tại khu vực nghiên cứu.

Bảng1.7: Hàm lượng chì trong nước thải tại một số cơ sở sản xuất xung quanh vịnh Cửa Lục


STT


Vị trí quan trắc

Pb (mg/l)

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

1

N1

0.4

0.46

0.48

0.5

2

N3

0.1

0.1

0.5

0.6

3

N4

0.4

0.5

0.6

0.54

4

N5

0.5

0.5

0.5

0.6

5

N8

0.34

0.4

0.5

0.5

QCVN 40:2011/BTNMT – B

0.5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

(Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ)

- Nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục: Kết quả quan trắc 3 mẫu nước biển ven bờ khu vực vịnh Cửa Lục cho thấy: tất cả các mẫu quan trắc đều bị nhiễm Chì, trong đó, hàm lượng Chì tại điểm N2 cao nhất, gấp 1 - 5 lần so với QCVN 10:2008/BTNMT về chất lượng nước biển ven bờ. Điểm N9 tại Cảng Làng Khánh cũng có những thời điềm gấp 2 lần so với QCVN.

Bảng1.8. Hàm lượng chì trong nước biển ven bờ vịnh Của Lục



STT


Vị trí quan trắc

Pb (mg/l)

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

1

N2

0.5

0.3

0.1

0.5

2

N7

0.1

0.3

0.25

0.2

3

N9

0.1

0.1

0.1

0.2

QCVN 10:2008/BTNMT – Các nơi khác

0.1

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh)

* Cadimi

Cadimi là một kim loại có nguồn gốc từ nước thải công nghiệp và một phần từ nguồn nước sản xuất nông nghiệp do quá trình sử dụng các loại hoá chất bảo vệ thực vật. Giới hạn cho phép của QCVN 10:2008/BTNMT đối với nước biển ven bờ là 0,005 mg/l và đối với nước thải công nghiệp là 0,1 mg/l.

- Ảnh hưởng của nước thải công nghiệp đến hàm lượng Cadimi trong nước thải: Nhìn chung, nước thải của các cơ sở sản xuất không có dấu hiệu bị nhiễm Cd. Hàm lượng Cadimi trong nước thải tại các điểm quan trắc đều nằm trong QCVN 40:2011/BTNMT.

Bảng 1.9: Hàm lượng Cadimi trong nước thải sản xuất xung quanh vịnh Cửa Lục



STT


Vị trí quan trắc

Cd (mg/l)

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

1

N1

0.0005



0.0005

2

N3

0.0005

0.0005

0.0005

0.0005

3

N4

0.0005

0.0005

0.0005

0.0005

4

N5



0.0005

0.0005

5

N6



0.0005

0.0005

6

N8

0.0005

0.0005

0.0005

0.0005


QCVN 40:2011/BTNMT – B

0.1

(Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ)

- Nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục: Nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục có hàm lượng Cadimi thấp hơn nhiều lần so với QCVN 10:2008/BTNMT và không có dấu hiệu ô nhiễm. Các giá trị quan trắc đều đạt 0.0005 mg/l.

Hình 1 6 Hàm lượng Cd trong một số mẫu nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục năm 2

Hình 1.6: Hàm lượng Cd trong một số mẫu nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục năm 2012

* Sắt và Mangan.

- Mangan:

+ Kết quả quan trắc một số mẫu nước thải của các cơ sở sản xuất xung quanh khu vực vịnh Cửa Lục cho thấy, hàm lượng mangan trong nước thải sản xuất đều nhỏ hơn 1 mg/l theo QCVN40:2011/BTNMT. Do đó, nước thải không bị ô nhiễm nên hàm lượng mangan trong nước biển ven bờ cũng ít bị tác động của các cơ sở sản xuất này.

Bảng 1.10: Hàm lượng Mn trong nước thải của một số cơ sở sản xuất xung quanh vịnh Cửa Lục

STT

Vị trí quan trắc


Mn



Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

1

N1

0.1

0.2

0.3

0.2

3

N3

0.3

0.4

0.34

0.38

4

N4

0.3

0.4

0.4

0.3

5

N5

0.2

0.2

0.3

0.1

6

N8

0.1

0.1

0.1

0.1


QCVN 40:2011/BTNMT – B

1

(Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ)

+ Nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục: Mặc dù trong nước thải của các cơ sở sản xuất nêu trên không bị nhiễm Mn, nhưng trong 3 mẫu nước biển ven bờ xung quanh vịnh Cửa Lục lại có hàm lượng Mn vượt quá so với QCVN 10:2008/BTNMT về chất lượng nước biển ven bờ. Trong đó, hàm lượng Mn trong nước trung bình vượt từ 2 - 3 lần so với quy chuẩn và có sự biến động theo thời gian. Tại điểm quan trắc N2, hàm lượng Mn trong nước biển thấp nhất vào quý I cũng đạt mức 0,1 g/ ml. Hàm lượng Mn cao nhất tại điểm N9 - Cảng Làng Khánh với hàm lượng Mn từ 0,3

- 0,4 mg/ l, tức là vượt 3 - 4 lần so với quy chuẩn.


Hình 1 7 Hàm lượng Mn trong một số mẫu nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục 3

Hình 1.7: Hàm lượng Mn trong một số mẫu nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục

- Hàm lượng Fe:

+ Đối với nước thải của một số cơ sở sản xuất xung quanh vịnh Cửa Lục: Tại các cơ sở sản xuất xung quanh vịnh Cửa Lục, hàm lượng sắt nằm trong QCVN 40:2011/BTNMT - cột B về chất lượng nước thải công nghiệp. Hàm lượng sắt đo được trong tất cả các mẫu nước thải dao động trong khoảng 0,1 - 0,5 mg/l, đều nhỏ hơn 5 mg/l theo giới hạn cho phép trong QCVN.

Bảng 1.11: Hàm lượng Fe trong nước thải của một số cơ sở sản xuất xung quanh vịnh Cửa Lục

STT

Vị trí quan trắc

Fe (mg/l)

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

1

N1

0.4

0.5

0.5

0.46

3

N3

0.1

0.24

0.35

0.1

4

N4

0.29

0.29

0.29

0.16

5

N5

0.4

0.45

0.5

0.3

6

N8

0.1

0.1

0.2

0.24


QCVN 40:2011/BTNMT – Cột B

05

(Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ)

+ Nước biển ven bờ: Mặc dù trong các mẫu nước thải quan trắc không có dấu hiệu ô nhiễm nhưng trong các mẫu quan trắc nước biển ven bờ lại có dấu hiệu

nhiễm sắt mặc dù hàm lượng không quá cao. Tại điểm N2 nước biển bị ô nhiễm nặng nhất với hàm lượng Fe dao động từ 0,3 - 0,45 mg/l.

Hình 1 8 Hàm lượng Mn trong một số mẫu nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục 4

Hình 1.8: Hàm lượng Mn trong một số mẫu nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục

* Arsen (As), Thuỷ ngân ( Hg)

Arsen hay còn được gọi là thạch tín rất độc đối với sinh vật. As tồn tại trong nước dưới dạng các ion tự do, ion phức và các hợp chất hữu cơ. Giới hạn cho phép của As theo QCVN 10:2008/BTNMT đối với nước biển ven bờ khu vực nuôi trồng thuỷ sản, bảo tồn thuỷ sinh là 0,01 mg/l, đối với khu vực bãi tắm là 0,04 mg/l và các nơi khác là 0,05 mg/l.

Kết quả quan trắc chất lượng nước thải xung quanh vịnh Cửa Lục và nước biển khu vực vùng Vịnh Cửa Lục cho phép hàm lượng As đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT và QCVN10:2008/BTNMT.

Bảng 1.12. Hàm lượng As trong nước thải và nước biển xung quanh vịnh Của Lục


STT

Vị trí quan trắc

As (mg/l)

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

1

N1

0.004

0.005

0.005

0.005

2

N2

0.005

0.002

0.004

0.004

3

N3

0.008

0.006

0.006

0.006

4

N4

0.007

0.004

0.004

0.004


5

N5

0.05

0.05

0.06

0.07

6

N7

0.05

0.004

0.004

0.004

7

N8

0.003

0.004

0.004

0.004

8

N9

0.006

0.04

0.04

0.005


QCVN 10:2008/BTNMT – Các

nơi khác

QCVN 40:2011/BTNMT - cột B

0.05


0.1

(Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ)

- Thuỷ ngân có thể xâm nhập vào nguồn nước dưới nhiều hình thức và từ nhiều nguồn khác nhau, đáng kể nhất là nguồn nước thải công nghiệp từ các nhà máy hoá chất. Phần lớn thuỷ ngân trong nước tồn tại ở dạng Methyl thuỷ ngân, gây độc mạnh. Hàm lượng thuỷ ngân theo QCVN 10:2008/BTNMT đối với nước biển ven bờ khu vực nuôi trồng thuỷ sản, bảo tồn thuỷ sinh là 0,005 mg/l (1 mg/l), đối với khu vực bãi tắm là 0,002 mg/l và các nơi khác là 0,005 mg/l.

+ Tại các mẫu quan trắc nước thải của một số cơ sở sản xuất xung quanh vịnh Cửa Lục cho thấy không có dấu hiệu bị ô nhiễm thủy ngân. Các kết quả quan trắc đều nhỏ hơn nhiều so với QCVN 40:2011/BTNMT.

Bảng 1.13: Hàm lượng Hg trong một số mẫu nước thải xung quanh vịnh Cửa Lục


STT

Vị trí quan trắc

Hg (mg/l)

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

1

N1

0.00003

0.00003

0.00003

0.00003

3

N3

0.00003

0.00003

0.00003

0.00003

4

N4

0.00003

0.00003

0.00003

0.00003

5

N5

0.0003

0.0003

0.0003

0.0003

6

N8

0.00003

0.00003

0.00004

0.00003


QCVN 40:2011/BTNMT –B

0.01

(Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ)

+ Đối với nước biển ven bờ, hàm lượng thủy ngân trong giới hạn cho phép theo QCVN 10:2008/BTNMT là 0,005 mg/l. Kết quả quan trắc 3 mẫu nước biển ven bờ xung quanh vịnh Cửa Lục cho thấy không có dấu hiện ô nhiễm thủy ngân trong nước.

Bảng 1.14: Hàm lượng Hg tại một số điểm quan trắc nước biển ven bờ


STT

Vị trí quan trắc

Hg (mg/l)

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

1

N2

0.00003

0.00003

0.00003

0.00003

2

N7

0.00003

0.00004

0.00003

0.00003

3

N9

0.007

0.008

0.008

0.008


QCVN 10:2008/BTNMT – Các

nơi khác

0.005

(Nguồn: Báo cáo quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh)

5. Hàm lượng Coliform

- Ảnh hưởng của nước thải sản xuất đên hàm lượng Coliform trong nước vịnh Cửa Lục: Nhìn chung, chất lượng nước thải trước khi xả vào vịnh tương đối tốt, chỏ có 1/6 cơ sở được đánh giá có hàm lượng Colifom vượt quá QCVN 40:2011/BTNMT. Hàm lượng Coliform tại Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung phường Hà Khánh vượt 1,4 - 1,66 lần giới hạn cho phép trong QCVN.

Bảng 1.15: hàm lượng coliform trong một số mẫu nước thải khu vực vịnh Cửa Lục


STT

Vị trí quan trắc

Coliform (MPN/100ml)

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

1


N1


250


320


450


300

3

N3

40

60

150

150

4

N4

720

670

670

670

5

N5

7000

8430

7350

7350

6

N8

60

90

160

160


QCVN 40:2011/BTNMT – B

5000

(Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ)

- Kết quả quan trắc nước biển ven bờ tại một số khu vực cho thấy: hầu hết các điểm quan trắc có hàm lượng coliform đều nằm trong giới hạn cho phép, nhỏ hơn 1000 MPN/100 ml. Tuy nhiên, tại điểm quan trắc N9 - cảng Làng Khánh có

Xem tất cả 106 trang.

Ngày đăng: 14/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí