Bảng 3.4: Kết quả quan trắc môi trường tại Vịnh Cửa Lục – Bãi Cháy qua các năm
NĂM | THÔNG SỐ | Dầu mg/l | ||||||||
pH | Nhiệt độ (0C) | Độ muối (‰) | DO mg/l | Độ dẫn mS/cm | BOD5 mg/l | TSS mg/l | Coliform MPN/100ml | |||
1 | Quý I/2009 | 7,9 | 21 | 28 | 7,2 | 38 | 12 | 10 | 21 | 0,2 |
2 | Quý II/2009 | 8,1 | 28,1 | 27,8 | 7,1 | 46,5 | 8,1 | 12 | 30 | 0,189 |
3 | Quý I/2011 | 8,25 | 13,8 | 29,6 | 6,48 | 44,1 | 1,3 | 5 | 3 | 0,012 |
4 | Quý II/2011 | 8,23 | 25,6 | 28,3 | 6,54 | 44,6 | 1,10 | 8 | 3 | 0,022 |
5 | Quý I/2012 | 8,24 | 16,7 | 29,6 | 6,64 | 44,2 | 1,15 | 5 | 5 | 0,009 |
6 | Quý II/2012 | 8,23 | 29,3 | 29,2 | 6,72 | 44,5 | 1.15 | 5 | 8 | 0,042 |
7 | Quý I/2013 | 8,25 | 22,5 | 30,1 | 6,75 | 44,64 | 1,56 | 17 | 12 | 0,351 |
8 | Quý II/2013 | 8,29 | 24,1 | 30,1 | 6,71 | 44,71 | 1,9 | 17 | 1 | 0,805 |
QCVN 10: 2008/ BTNMT- các nơi khác | 6,5-8,5 | . | . | . | . | . | . | 1000 | 0,2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Dân Cư Và Các Hoạt Động Kinh Tế - Các Nguồn Gây Ô Nhiễm Môi Trường Nước Vịnh Cửa Lục
- Sản Lượng Than Khai Thác Trên Địa Bàn Thành Phố Hạ Long
- Hàm Lượng Các Kim Loại Nặng Trong Vịnh Cửa Lục Năm 1997
- Các Khu Vực Môi Trường Dựa Theo Nguồn Gây Ô Nhiễm
- Đánh giá thực trạng, diễn biến môi trường nước vịnh Cửa Lục và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm - 12
- Đánh giá thực trạng, diễn biến môi trường nước vịnh Cửa Lục và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm - 13
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh)
- Về giá trị pH: có xu hướng tăng nhẹ theo thời gian nhưng vẫn năm trong giới hạn từ 6,5 - 8,5 theo QCVN 10:2008/BTNMT. Như vậy, tại vị trí quan trắc này nước biển chưa có dấu hiệu bị nhiễm axit hay kiềm do các hoạt động phát triển (Hình. 3.1).
Hình 3.1: Diễn biến độ pH tại Vịnh Cửa Lục - Cầu Bãi Cháy giai đoạn 2009 - 2013
- Về hàm lượng TSS: Hàm lượng TSS tại điểm quan trắc có xu hướng tăng lên theo thời gian. Tuy nhiên vẫn chưa ở mức cao.
- Hàm lượng Colifrorm: Biến động không theo quy luật qua các năm và hàm lượng này đều nằm trong giới hạn cho phép. Cao nhất là số liệu quan trắc vào quý II năm 2009 ở mức 30MPN/100ml nhưng vẫn nằm duới QCVN 10:2008/BTNMT rất nhiều lần.
Hình 3.2: Diễn biến hàm lượng Colifrom tại Vịnh Cửa Lục - Cầu Bãi Cháy giai đoạn 2009 – 2013
- Hàm lượng Dầu: tại vị trí quan trắc hàm lượng dầu có xu thế bị ô nhiễm. Theo kết quả quan trắc năm 2009, hàm lượng dầu chạm mức quy chuẩn cho phép, nhưng đến giai đoạn từ năm 2011 - 2012 hàm lượng dầu lượng dầu giảm, không còn dấu hiệu của sự ô nhiễm. Tuy nhiên, kết quả quan trắc năm 2013 cho thấyhàm lượng dầu trong nước biển tăng mạnh, tại thời điểm quan trắc quý II/2013, hàm lượng dầu cao gấp nhiều lần so với đợt quan trắc quý I/2012 và vượt hơn 4 lần so với Giới hạn cho phép trong QCVN 10:2008/BTNMT (0,2 mg/l).
Hình 3.3: Diễn biến hàm lượng dầu tại Vịnh Cửa Lục - Cầu Bãi Cháy giai đoạn 2009 – 2013
Nói tóm lại, chất lượng nước vịnh Cửa Lục qua các giai đoạn ( trước 2009 và 2009-2013) cơ bản ít biến động, hầu hết các chỉ số đều nằm trong giới hạn cho phép. Riêng hàm lượng dầu mỡ có xu hướng tăng nhanh, còn TSS có tăng song nhờ có dòng chảy và thủy triều trong vịnh nên nhìn chung vẫn nằm trong GHCP.
3.1.3. Diễn biến chất lượng môi trường nước theo mùa
Diễn biến chất lượng môi trường nước theo mùa qua các năm 2011, 2012
Năm 2011: Phân tích diễn biến chất lượng nước qua các quý cho thấy, kết quả phân tích các thông số quan trắc đều đạt quy chuẩn, ít có sự thay đổi chất lượng nước giữa mùa mưa và mùa khô.
Bảng 3.5: Kết quả quan trắc môi trường tại Vịnh Cửa Lục năm 2011
NĂM | THÔNG SỐ | Dầu mg/l | ||||||||
pH | Nhiệt độ (0C) | Độ muối (‰) | DO mg/l | Độ dẫn mS/cm | BOD5 mg/l | TSS mg/l | Coliform MPN/100ml | |||
1 | Quý I/2011 | 8,25 | 13,8 | 29,6 | 6,48 | 44,1 | 1,3 | 5 | 3 | 0,012 |
2 | Quý II/2011 | 8,23 | 25,6 | 28,3 | 6,54 | 44,6 | 1,1 | 8 | 3,5 | 0,022 |
3 | Quý III/2011 | 8,25 | 25,4 | 28,6 | 6,65 | 44,8 | 0,88 | 7 | 4 | 0,017 |
4 | Quý IV/2011 | 8,21 | 26,3 | 28,2 | 6,69 | 43,9 | 0,85 | 4 | 1 | 0,016 |
QCVN 10: 2008/ BTNMT- các nơi khác | 6,5-8,5 | . | . | . | . | . | . | 1000 | 0,2 |
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh)
- Hàm lượng Coliform (MNP/100ml) và Dầu mỡ đềucó xu hướng tăng vào mùa mưa (quý II, III) và giảm vào mùa khô (quý I, IV).
Hình 3.4: Biến động hàm lượng Coliform qua các quý năm 2011
Hình 3.5: Biến động hàm lượng dầu mỡ qua các quý năm 2011
Năm 2012:Hầu hết các thông số quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép và không có sự biến động lớn giữa các quý. Tuy nhiên, kết quả quan trắc hàm lượng dầu mỡ trong nước tại quý III, quý IV có xu hướng tăng mạnh so với quý I, quý II và vượt giới hạn cho phép hơn 4 lần.
Bảng 3.6. Kết quả quan trắc môi trường tại Vịnh Cửa Lục năm 2012
NĂM | THÔNG SỐ | Dầu mg/l | ||||||||
pH | Nhiệt độ (0C) | Độ muối (‰) | DO mg/l | Độ dẫn mS/cm | BOD5 mg/l | TSS mg/l | Coliform MPN/100ml | |||
1 | Quý I/2012 | 8,24 | 16,7 | 29,6 | 6,64 | 44,2 | 1,15 | 5 | 5 | 0,009 |
2 | Quý II/2012 | 8,23 | 29,3 | 29,2 | 6,72 | 44,5 | 1.15 | 5 | 8 | 0,042 |
3 | Quý III/2012 | 8,28 | 30,7 | 29,7 | 6,78 | 44,9 | 1,23 | 8 | 15 | 0,871 |
4 | Quý IV/2012 | 8,24 | 27,4 | 29,9 | 6,79 | 44,7 | 1,29 | 10 | 16 | 0,826 |
QCVN 10: 2008/ BTNMT- các nơi khác | 6,5-8,5 | . | . | . | . | . | . | 1000 | 0,2 |
Hình 3.6. Biến động hàm lượng Dầu mỡ qua các quý năm 2012
3.2. Xu thế biến đổi môi trường nước vịnh Cửa Lục
Quá trình phát triển kinh tế xã hội, như mở rộng sản xuất, phát triển các khu công nghiệp, khu dân cư đô thị…luôn kèm theo những tác động tiêu cực hoặc tích đến môi trường. Vì thế, để dự báo xu hướng biến đổi môi trường cần thiết phải xem xét mức độ ảnh hưởng của các tác nhân gây ô nhiễm môi trường dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến 2015 và định hướng đến 2020.
3.2.1 Quy hoạch các khu công nghiệp
Hiện nay Quảng Ninh có 11 khu Công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quy hoạch phát triển các khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Theo nghị định 29/2008/NĐ-CP- “Quy hoạch về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế”, khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định. Các doanh nghiệp sản xuất được khuyến khích xây dựng cơ sở sản xuất tại các khu công nghiệp để khai thác cơ sở hạ tấng và các chính sách ưu đãi kinh tế (ví dụ: miễn thuế nhập khẩu, ưu đãi thuế…). Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP.
Trong số 11 khu công nghiệp theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ, có 3 khu công nghiệp đang hoạt động, 3 khu công nghiệp đang xây dựng cơ sở hạ tầng, còn lại 5 khu công nghiệp đã được phê duyệt, chưa lập quy hoạch chi tiết và đang kêu gọi thu hút đầu tư. Tại khu vực Vịnh Cửa Lục có hai khu công nghiệp đang hoạt động là khu công nghiệp Việt Hưng (với diện tích 301 ha) và khu công nghiệp Cái Lân (305 ha) và khu công nghiệp Hoành Bồ (diện tích 681) đang trong quá trình xây dựng.
Trong hai khu công nghiệp đang hoạt động, Khu công nghiệp Cái Lân được sử dụng 100% với 60 nhà đầu tư thứ cấp. Khu công nghiệp Hoành Bồ hiện tại đã giải phóng phần mặt bằng 19% tổng diện tích, hiện tại đang được Tập đoàn Geleximco đầu tư hạ tầng và được một công ty sản xuất xi măng đầu tư hoạt động (nhà đầu tư thứ cấp duy nhất tại Khu công nghiệp này).
Bảng 3.7. Các khu công nghiệp quanh vịnh Của Lục
Nhà đầu tu hạ tầng/ điều hành | Loại hình doanh nghiệp | Tổng số nhà đầu tư thứ cấp đã đăng kí | Tỷ lệ lấp đầy | Nhà đầu tư thứ cấp chính | ||
Đang hoạt động | Chưa hoạt động hoặc tạm ngừng hoạt động | |||||
KCN Cái Lân | Công ty CP Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh | Công ty CP | 44 | 14 | 100% | Công ty dầu Cái Lân |
KCN Việt Hưng | Công ty CP Phát triển KCN Việt Hưng | Công ty CP | 2 | 3 | 6.5% | Không rò |
(Nguồn: Báo cáo 1148/BC-KKT Khái quát quá trình hoạt động Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế Quảng Ninh năm 2012, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2013 từ Ban
Quản Lý Khu Kinh Tế tỉnh Quảng Ninh).
3.2.2.Phân tích xu thế biến động môi trường nước vịnh Cửa Lục
Có nhiều nhân tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi trường nước khu vực nghiên cứu. Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, phát triển đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là công nghiệp – xây dựng; thương mại và dịch vụ du lịch. Sự phát triển của các ngành kinh tế kéo theo sự gia tăng về nhu cầu sử dụng nước, làm tăng lượng nước thải, do vậy chất lượng môi trường nước cũng có xu thế biến đổi.
Hiện nay, nước thải của các khu dân cư trên khu vực đều đổ ra các sông suối, sau đó chảy tràn, rồi đổ ra vịnh Cửa Lục. Các hoạt động công nghiệp, du lịch, dịch vụ có tác động đáng kể nhất đến môi trường. Theo quy hoạch, hiện tại tai vịnh Cửa Lục có 2 khu công nghiệp đang hoạt động và một khu công nghiệp đang trong giai đoạn hoàn thiện (khu công nghiệp Hoành Bồ). Đây đều là các khu công nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh, tạo ra một khối lượng lớn nước thải, trong nước thải có nhiều các chất lơ lửng, các trầm tích gây đục, chứa nhiều độc tố có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước ở mức độ cao. Vì vậy, nguồn nước thải từ công nghiệp rất nguy hại tới môi trường nước tại vịnh Cửa Lục.
Tải lượng nguồn nước gây ô nhiễm từ khu công nghiệp trên cơ sở dự tính nguồn thải từ hoạt động công nghiệp là rất lớn ( Bảng 3.8.)
STT | Nhà máy | Khối lượng nước thải phát sinh (m3/ngđ) | Công suất trạm xử lý nước thải (m3/ ngđ) | |||
Hiện trạng | Ước tính đến năm 2015 | Ước tính đến năm 2020 | Hiện tại | Kế hoạch tương lai | ||
A. Khu công nghiệp | ||||||
1 | Khu công nghiệp Cái Lân | 800 | 2.000 | 4.000 | 2.000 | 4.000 |
2 | Khu công nghiệp Việt Hưng | 50 | 2.000 | 4.000 | 0 | 4.000 |
Cộng | 850 | 4.000 | 8.000 | 2.000 | 8.000 |
Bảng 3.8. Tổng hợp nước thải từ các khu công nghiệp
Nguồn: Sở TN&MT Theo Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp đến năm 2015, tầm
nhìn đến năm 2020, khu vực nghiên cứu có tổng số 02 khu công nghiệp là khu công nghiệp Cái Lân và Việt Hưng và đã đi vào hoạt động. Tổng lượng nước thải phát sinh từ 02 khu công nghiệp này khoảng 850 m3/ngày đêm. Tổng lượng nước thải vào năm 2020 ước tính là 8000m3/ngđ, theo đó, nếu nước thải công nghiệp không được xử lý một cách phù hợp, tác động tới môi trường nước sẽ trở lên lớn hơn nhiều.
Dự báo xu thế biến đổi chất lượng môi trường nước vịnh Cửa Lục
Dự báo chất lượng nước vịnh Cửa Lục sẽ bị ô nhiễm hơn trong thời gian tới bởi các nguyên nhân sau: 1) Tác động của các hoạt dộng công nghiệp, trong đó có hoạt động khai thác than. Hoạt động này có xu hướng tăng cả về quy mô, cường độ tác động. Do đó mức độ ảnh hưởng của nó đến môi trường nước sẽ có xu hướng tăng lên. 2) Phát triển mở rộng đô thị và các điểm quần cư quanh khu vực vịnh Cửa Lục sẽ kéo theo sự gia tăng của lượng nước thải sinh hoạt, chủ yếu chưa qua xử lý và làm suy giảm chất lượng nước khu vực nghiên cứu.