Tài Nguyên Du Lịch – Điều Kiện Để Phát Triển Du Lịch

sản phẩm DL mang lại cho DK chính là sự hài lòng. Các bộ phận tạo thành sản phẩm du lịch bao gồm: dịch vụ du lịch và TNDL.

1.2.1.3. Khái niệm Tài nguyên du lịch

Du lịch là ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. TNDL chính là đối tượng tạo nên sức hấp dẫn cho DK, là nguồn lực quan trọng nhất, mang tính quyết định sự phát triển ngành DL, ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ, đến việc hình thành chuyên môn hóa và hiệu quả kinh tế của hoạt động DL. TNDL bao gồm cả TNTN và TNNV. Theo Luật Du lịch Việt Nam 2017: "Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa " [109].

Về cơ bản cần phân biệt TNDL với các khái niệm ĐKTN, văn hóa – lịch sử cùng các thành phần của chúng. Các yếu tố này có sức hấp dẫn với du khách, làm nảy sinh nhu cầu nghỉ ngơi du lịch. Khi chúng được phát hiện, và được khai thác, cũng như bảo vệ nhằm đáp ứng nhu cầu của DL thì chúng trở thành TNDL.

1.2.1.4. Các hình thức của tổ chức lãnh thổ du lịch

Luật DL Việt Nam 2017 [109] quy định: “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ khách du lịch”. Điểm DL dựa trên một số tiêu chuẩn quy định của mỗi quốc gia về mức hấp dẫn tài nguyên, CSVCKT, khả năng phục vụ DK và những đóng góp tích cực cho KTXH, môi trường. “ Khu du lịch là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu DL bao gồm khu DL cấp tỉnh và khu DL quốc gia”. “Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không” Có 04 yếu tố hình thành nên một tuyến điểm DL: địa điểm DL, hệ thống giao thông, thời gian và chi phí DL.

Theo Bùi Thị Hải Yến [125] “Trung tâm DL là sự kết hợp lãnh thổ của các điểm DL cùng loại hay khác loại. Trên lãnh thổ của Trung tâm DL tập trung nhiều điểm DL. Mặc khác, trung tâm DL gồm các điểm chức năng được đặc trưng bởi sự gắn kết lãnh thổ về mặt kinh tế, kỹ thuật và tổ chức. Nó có khả năng và sức thu hút DK (nội địa, quốc tế) rất lớn”

1.2.1.5. Các loại hình du lịch

“LHDL được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chúng theo một mức giá bán nào đó” [24]. Hoạt động DL có thể phân thành các nhóm khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí được đưa ra. Thông thường người ta phân loại theo những tiêu chí sau: Phân loại theo nhu cầu; Phân loại theo phạm vi lãnh thổ hoạt động DL; Phân loại theo vị trí địa lý của điểm DL; Phân loại theo hình thức tổ chức DL; Phân loại theo phương tiện vận chuyển; Phân loại theo loại hình lưu trú; Phân loại theo lứa tuổi DK; Phân loại theo môi trường tài nguyên. Luận án lựa chọn đánh giá TNDL cho 4 LHDL: Du lịch tham quan, Du lịch sinh thái, Du lịch nghỉ dưỡng, Du lịch văn hóa như sau:

a. Du lịch Tham quan

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 227 trang tài liệu này.

Theo Nguyễn Minh Tuệ [101, tr 44]: “DLTQ là một hoạt động của con người để nâng cao nhận thức về mọi mặt”. Theo Bùi Thị Hải Yến [125, tr 203]: “DLTQ đáp ứng nhu cầu muốn được tìm hiểu, thưởng ngoạn, nâng cao nhận thức và tình cảm của DK đối với thiên nhiên, văn hóa và con người tại mỗi khu vực nhất định. Do vậy đối tượng tham quan càng phong phú và đặc sắc, càng có sự hấp dẫn đối với DK”. DLTQ là LHDL thu hút nhiều DK. Để tổ chức và phát triển DLTQ cần đáp ứng một số điều kiện sau: Có TNDL phong phú và hấp dẫn, nhiều điểm tham quan hấp dẫn có thể đáp ứng được việc tổ chức các chuyến đi với thời gian nhất định cho DK ít nhất là 1 ngày. Có TNTN phong phú, hấp dẫn và đặc sắc, nhiều phong cảnh đẹp. Có TNNV đa dạng, đặc sắc được xếp hạng quốc gia, quốc tế, có các làng nghề, lễ hội cổ truyền, phong tục, tập quán nổi tiếng. Có thời gian tham quan dài, có thời gian hoạt động DL dài, thích hợp nhất của ĐKTN và kinh tế xã hội. Có khí hậu phù hợp với điều kiện sức khỏe con người. Có sức chứa thích hợp: thỏa mãn cho DK thường xuyên trên 100 người, thoải mãn cho DK tham quan tập trung trên 500 người. Có cự ly thích hợp và giao thông thuận tiện, nằm trên một tuyến DL nhất định, có đường đi lại thuận tiện, kết hợp được nhiều loại phương tiện, có hệ thống đường trong nội bộ khu vực tham quan. Có điều kiện dịch vụ và bảo đảm an toàn. Có CSVCKT phục vụ lưu trú, ăn uống, nghỉ ngơi cho DK phù hợp với quy mô số lượng và chất lượng tài nguyên [125]

17

Đánh giá tài nguyên du lịch và điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch vùng Nam Bộ Việt Nam - 4

b. Du lịch Sinh thái: Luật DL Việt Nam 2017 [109] định nghĩa „Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường‟. Cho đến nay, khái niệm DLST vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau và có những tên gọi khác nhau. Theo định nghĩa nào nó vẫn phải hội tụ đủ yếu tố cần: (1) sự quan tâm tới thiên nhiên và môi trường ; (2) trách nhiệm với xã hội và cộng đồng.

Tài nguyên DLST được phân thành TNTN và TNNV, có quan hệ mật thiết với các nhân tố con người và xã hội. Nhìn chung, tài nguyên DLST rất đa dạng và phong phú, một số loại tài nguyên DLST thường được khai thác như [7]: Các HST tự nhiên đặc thù, đặc biệt là nơi có tính đa dạng sinh học cao với nhiều loại sinh vật đặc hữu, quý hiếm (VQG, KBTTN, KDTSQ). Các HST nông nghiệp (vườn cây ăn trái, làng hoa, v.v). Các giá trị văn hóa bản địa có sự hình thành và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của HST tự nhiên như các phương thức canh tác, các lễ hội, sinh hoạt truyền thống dân tộc, v.v). Tài nguyên DLST rất phong phú và đa dạng, nên có sức hấp dẫn đặc biệt với DK ; tài nguyên DLST thường nhạy cảm với các yếu tố tác động, đặc biệt là tác động của con người sẽ là nguyên nhân làm thay đổi và biến mất HST ; thời gian khai thác Tài nguyên DLST không đồng nhất, có loại có thể khai thác quanh năm, có loại Tài nguyên DLST có thể khái thác theo thời vụ tùy vào yếu tố khí hậu, mùa di cư, sự sinh sản của mỗi loài sinh vật. Ví dụ VQG Nam Cát Tiên là VQG lớn nhất Việt Nam và có cảnh quan thiên nhiên đa dạng, tuy nhiên vào mùa mưa thì khó tiếp cận những địa điểm cảnh đẹp trong rừng, ngược lại rừng tràm Trà Sư ở An Giang lại có thể khai thác DL quanh năm, đặc biệt mùa mưa là mùa nước nổi lại là thời điểm thu hút DK, cảnh đẹp nhất lại vào tháng 9-11; tài nguyên DLST thường nằm xa các khu dân cư và thường được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm DL, phần lớn các tài nguyên DLST nằm trong phạm vi các KBTTN – nơi có sự quản lý chặt chẽ, thực tế cho thấy : những VQG, KNTTN, miệt vườn, sân chim, v.v. nơi nào có vị trí địa lí thuận lợi, tiện đường giao thông thì hoạt động DL nói chung, DLST nói riêng sẽ phát triển hơn, ngược lại những nơi có nhiều tài nguyên DLST đặc sắc như : HST rừng Nam Cát Tiên, HST ngập nước nội địa Hà Tiên, rừng tràm U Minh, HST RNM Năm Căn, còn chưa được khai thác

18

xứng với tiềm năng và chưa thu hút được DK là do điều kiện giao thông và cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn [7]

c. Du lịch nghỉ dưỡng: Theo Bùi Thị Hải Yến [125, tr 203]: „DLND là nhằm nhanh chóng khôi phục sức khỏe, tăng cường thể chất, tinh thần và khả năng làm việc của khách DL sau một thời gian dài làm việc căng thẳng, vất vả hoặc sau khi điều trị bệnh tật.‟Theo Nguyễn Minh Tuệ [101, tr 45]: „DLND là hoạt động DL nhằm khôi phục sức khỏe của con người sau những ngày lao động vất vả. Địa điểm yêu thích đối với các DK tham gia hoạt động nghĩ dưỡng thường là những nơi có khí hậu mát mẻ, trong lành, phong cảnh đẹp như các bãi biển, các vùng núi, đồng quê, v.v.‟Ở Việt Nam, DLND thường được thực hiện dưới các hình thức nghỉ hè, nghỉ mát, an dưỡng. Để phát triển DLND cần đáp ứng những yêu cầu sau: Có khí hậu thích hợp với sức khỏe, có thời gian dài, khí hậu thích hợp tới sức khỏe con người, ít nhất trên 3 tháng trong năm khí hậu trong lành, mát mẻ, xa nguồn ô nhiễm, khí hậu thích hợp với từng loại nhu cầu điều trị bệnh, đặc biệt như ở miền biển, núi, hồ. Có các điều kiện và TNDL hấp dẫn, thuận lợi, có nhiều phong cảnh đẹp, yên tĩnh, gần nguồn nước khoáng, suối nước nóng, bùn chữa bệnh, có nguồn dược liệu phong phú để chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Có điều kiện khả năng tổ chức nhiều LHDL khác kèm theo như: tổ chức vui chơi giải trí, câu cá, đi dạo, văn hóa, thể thảo, tham quan DL. Có điều kiện về các dịch vụ phục vụ cho DK như gần nguồn cung cấp thực phẩm tươi sống, phong phú, có điều kiện chăm sóc y tế và đời sống tinh thần, bảo đảm về thông tin liên lạc an toàn xã hội, có cơ sở vật chất phục vụ lưu trú ăn uống, đáp ứng nhu cầu của DK. Có điều kiện đi lại thuận lợi, có cự ly đi lại về đường giao thông không quá lớn, thường dưới 200km, có hệ thống đường sá tốt, thuận tiện, có thể sử dụng nhiều loại phương tiện khác nhau [126].

d. Du lịch văn hóa: Luật DL Việt Nam 2017 [109] định nghĩa DLVH là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai thác giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại‟. DLVH là một trong những LHDL bền vững, hấp dẫn DK, có nhiều điều kiện, nguồn lực để phát triển, được quan tâm đầu tư. DLVH gồm nhiều loại như: du lịch lễ hội, du lịch tôn giáo, DLTQ nghiên cứu và vui chơi giải trí,v.v. Vật hấp dẫn bao gồm các công trình kiến trúc mỹ thuật, các di tích lịch sử, hoạt động tôn giáo, nghi thức xã hội đặc thù, đồ ăn, thức uống, biểu diễn âm nhạc kịch, vũ điệu địa phương,

19

nghệ thuật sản xuất thủ công truyền thống và làng nghề, lễ hội, phong tục tập quán. Việc tổ chức phát triển DLVH cần đáp ứng các yêu cầu sau : Phải đảm bảo có những giá trị văn hóa phong phú, đặc sắc, hấp dẫn cả số lượng và chất lượng, có sự kết hợp giữa các điểm di tích, các loại tài nguyên để có thể tổ chức phát triển thành các điểm, tuyến DL, đảm bảo có sự hấp dẫn DK. Có các hoạt động giáo dục, diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết của cộng đồng và DK về các giá trị văn hóa, qua đó tạo ý thức, nỗ lực tham gia vào công tác bảo tồn, tôn tạo các di sản văn hóa. Có các hoạt động giáo dục, diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết của cộng đồng và DK qua đó tạo ý thức bảo tồn, tôn tạo các DSVH. Đầu tư tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa bản địa, tạo việc làm, kiểm soát và quản lý hoạt động DLVH do cộng đồng địa phương đảm trách. Đòi hỏi sự cộng tác giữa các nhà quyền lý và điều hành DL và cộng đồng địa phương đảm bảo quy mô, mức độ phát triển DL, không vượt quá ngưỡng làm thay đổi truyền thống văn hóa hay suy giảm các giá trị văn hóa. Hoạt động DLVH cần tổ chức trên cơ sở tuân thủ quy định về sức chứa về vật lý, tâm lý và xã hội học CSVCKT, kết cấu hạ tầng và các thiết bị ở điểm tham quan DLVH phải phù hợp về độ cao, kích thước, kiểu dáng, mật độ, vị trí với cảnh quan và văn hóa bản địa.

1.2.2. Tài nguyên du lịch – điều kiện để phát triển du lịch

1.2.2.1. Đặc điểm của tài nguyên du lịch

TNDL mang cả những đặc điểm của tài nguyên nói chung và những đặc điểm riêng liên quan tới tính chất của ngành DL [trích theo 126]: Một số loại TNDL là đối tượng khai thác của nhiều ngành KTXH. TNDL có phạm trù lịch sử nên ngày càng có nhiều loại TNDL được nghiên cứu, phát hiện, tạo mới và đưa vào sử dụng. TNDL mang tính biến đổi. Hiệu quả và mức độ khai thác TNDL phụ thuộc vào các yếu tố. TNDL đa dạng, phong phú, có các giá trị thẩm mỹ, văn hóa lịch sử, tâm linh, giải trí, có sức hấp dẫn với du khách. TNDL bao gồm các loại TNDL vật thể và phi vật thể. TNDL là những loại tài nguyên có thể tái tạo được. TNDL có tính sở hữu chung. Việc khai thác TNDL gắn chặt với vị trí địa lí. TNDL thường có tính mùa vụ và việc khai thác TNDL mang tính mùa vụ. TNDL mang tính diễn giải và cảm nhận. Mỗi loại TNDL lại có đặc điểm riêng khác nhau (phụ lục 3.3)

1.2.2.2. Vai trò của tài nguyên du lịch

TNDL có các vai trò đối với hoạt động DL như sau:

20

a. Là yếu tố cơ bản tạo thành các sản phẩm du lịch: Để hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu đa dạng của DK, các sản phẩm DL cũng cần phong phú, đặc sắc, mới mẻ. TNDL chính là yếu tố tạo nên sự đa dạng của sản phẩm DL. Số lượng, chất lượng, phân bố sự kết hợp giữa các loại TNDL là yếu tố quan trọng hấp dẫn DK và ảnh hưởng đến việc đầu tư CSVCKT DL, kết cấu hạ tầng và nguồn nhân lực DL. TNDL là yếu tố quyết định tạo nên quy mô, số lượng, chất lượng sản phẩm DL và hiệu quả của hoạt động DL.

b. Là mục đích chuyến đi của DK và đáp ứng nhu cầu của DK: Phần lớn DK thực hiện chuyến DL để thưởng thức, tìm hiểu, cảm nhận các giá trị của TNDL, con người và KTXH tại điểm đến. Nhu cầu của DK tới điểm DL phụ thuộc vào giá trị của của TNDL nơi đến, do đó mỗi để phát triển DL đạt hiệu quả cao, hấp dẫn DK cần đầu tư bảo tồn, tôn tạo và phát triển TNDL và công tác xúc tiến phát triển DL

c. Là cơ sở quan trọng để phát triển các LHDL: Do nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của DK, nhiều LHDL ra đời. CÁc LHDL này đều phải dựa trên cơ sở của TNDL. Ví dụ hoạt động của du lịch nghĩ dưỡng, tắm khoáng được tổ chức trên cơ sở khí hậu thích hợp mát mẻ, những vùng có suối nước khoáng, những khu vực có miền núi cao, bãi tắm đẹp, nhiều ánh nắng và có CSVCKT và nguồn lao động phù hợp.

d. Là bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ DL: Các phân hệ của hệ thống lãnh thổ DL bao gồm: Khách du lịch, TNDL, cơ sở hạ tầng, CSVCKT DL, đội ngũ cán bộ và bộ máy tổ chức điều hành, quản lý DL. Các phân hệ này có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và với môi trường KTXH. Hệ thống này được phân chia thành nhiều cấp khác nhau như: Khu DL, điểm DL, trung tâm DL, tiểu vùng DL, vùng DL. Dù ở cấp độ nào thì TNDL luôn có vai trò mang tính quyết định trong việc tổ chức phát triển DL và là yếu tố cơ bản của hệ thống lãnh thổ DL.

1.2.2.3. Phân loại Tài nguyên du lịch

a. Tài nguyên du lịch tự nhiên

Luật Du lịch Việt Nam 2017 [109] quy định: “TNDL tự nhiên bao gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, HST, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích DL”. Có 4 yếu tố chính trong tự nhiên tác động mạnh nhất đến DL là: địa hình, khí hậu (mục 1.2.3), nước và sinh vật.

21

a.1. Tài nguyên địa hình: Địa hình có vai trò hết sức quan trọng đối với DL. Địa hình cũng là tiền đề để hình thành nên các yếu tố khác trong TNDL vì ảnh hưởng đến khí hậu, tài nguyên động thực vật. Các đơn vị hình thái chính của địa hình là đồng bằng, đồi và núi, cao nguyên có đặc điểm DL khác nhau.

Địa hình đồng bằng: Tương đối đơn điệu, ít có các địa điểm du lịch thiên nhiên mới lạ và địa hình. Tuy nhiên, sự kết hợp giữa đồng bằng và tài nguyên nước như sông, kênh rạch, ao hồ và tài nguyên sinh vật đã tạo nên những phong cảnh thủy mặc, thanh bình hấp dẫn DK như đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng Amadon, ngoài ra đây là nơi cư trú cho dân cư nông nghiệp, hình thành nhiều nền văn minh của loài người, do vậy, địa hình đồng bằng ở nhiều quốc gia đã phát triển nhiều LHDL như DLST, DLVH, DLND.

Địa hình đồi núi, cao nguyên: thường tạo nên những không gian kỳ vĩ, sinh động. Do sự phân cắt của địa hình, đạng địa hình đồi có tác động mạnh đến tâm lý dã ngoại, thích hợp với các loại hình DL dã ngoại, cắm trại, tham quan và nghỉ dưỡng. Vùng đồi là nơi tập trung dân cư khá động đúc, lại là nơi có những di tích khảo cổ và tài nguyên văn hóa, lịch sử độc đáo, từ đó hình thành nên DLTQ theo chuyên đề. Những nơi có độ cao trên 1300m đều có thể đưa vào PTDL. Trong địa hình vùng núi thường có những địa điểm tham quan DL mới lạ, cảnh quan thiên nhiên đẹp với sự kết hợp của nhiều dạng địa hình như thác nước, sông suối. Địa

hình miền núi kết hợp với các yếu tố khí hậu cứ lên 1000m giảm từ 5-60C nên mát

mẻ, và các thảm thực vật thay đổi đa dạng theo độ cao được xem là dạng TNDL tổng hợp thuận lợi cho DL tham quan, nghỉ dưỡng, tổ chức các LHDL ngắn ngày cũng như dài ngày. Vùng núi thường có nhiều suối nước nóng, nước khoáng nên phát triển DLND, tắm khoáng, chữa bệnh. Những vùng núi có độ cao trên 2500m có thể phát triển DL thể thao mạo hiểm, leo núi, v.v.

Ngoài ra, trong hoạt động DL có 02 dạng địa hình đặc biệt rất thuận lợi cho phát triển DL: -Địa hình Karst: hiện nay trên thế giới có khoảng 700 hang động karst được sử dụng phát triển DL. Kiểu địa hình này thuận lợi cho DL thám hiểm hang động, tham quan, nghiên cứu,v.v. Nếu chia theo nhu cầu phục vụ cho hoạt động DL, ta có thể chia địa hình Karst thành 02 kiểu địa hình chính: Hang động Karst, Địa hình Karst ngập nước. - Địa hình ven bờ: Địa hình ven bờ là ven bờ biển, ven đại dương, ven hồ, ven sông suối có sức hấp dẫn khách DL. Thuận lợi phát

triển DL lặn biển, tắm biển, thể thao biển, nghỉ dưỡng, chữa bệnh. Tiêu chuẩn cho một bãi tắm là phải sạch đẹp, bãi cát trắng mịn, chiều dài và chiều rộng lớn, độ dốc từ 1-30 , nước biển trong suốt cao từ 3-5m, độ mặn từ 2,5-4%, đảm bảo các tiêu chuẩn hóa sinh không bị ô nhiễm, độ sâu của bãi tắm không quá 1.5m, độ sâu của các vùng ven bờ phát triển DL lặn biển thường từ 20-30m. Khí hậu ấm áp, nhiều nắng.

a.2. Tài nguyên nước: Tài nguyên nước bao gồm nước mặt và nước ngầm. Đối với hoạt động du lịch, nguồn nước mặt có ý nghĩa rất quan trọng vì đó là cơ sở để hình thành nên các địa điểm DL. Nước mặt: Bao gồm lớp nước trên mặt đại dương, mặt biển, sông, hồ tự nhiên, các thác nước. Bề mặt nước của sông, hồ, thác nước, các vùng ngập nước ngọt, nước không bị ô nhiễm nhiều phát triển DLTQ trên nước, trên sông, thác nước có thể triển khai DL thể thao mạo hiểm. Các vùng nước ven biển đã kết hợp với các tài nguyên khác như núi non, rừng cây tự nhiên, HST nhân văn tạo ra những phong cảnh hấp dẫn DK. Bề mặt nước ven các bãi biển có môi

trường trong sạch, độ dốc <30, độ sâu >1.5m, độ mặn phù hợp 3-4%, độ trong suốt

cao >0.5m, giới hạn nhiệt độ ở lớp nước trên mặt tối thiểu có thể chấp nhận được là 180C, đối với trẻ em là trên 200C, tần suất và tính chất của sóng, độ sạch của nước, dòng chảy ven bờ có tốc độ nhỏ, thường được khai thác để phát triển các LHDL biển. Sóng vừa phải thì thích hợp với tắm biển, sóng lớn phù hợp thể thao, lướt sóng, nước trong và HST đẹp phù hợp với lặn biển.

Các điểm nước khoáng, suối nước nóng là TNTN quý. Những suối nước nóng có thành phần hóa học giàu muối, canxi cacbonat, lưu huỳnh, natri, magie là nguồn tài nguyên quý giá có giá trị DLND và chữa bệnh (phụ lục 2.1)

a.3. Tài nguyên sinh vật: Tài nguyên động – thực vật có ý nghĩ đặc biệt quan trọng, thể hiện ở tính đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen quy hiếm và hình thành nên các phong cảnh đặc hữu cho khu vực. Thực vật có ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển DL nhất là các khu rừng tự nhiên, rừng văn hóa lịch sử, VQG, KBTTN, các HST đặc biệt. Thực vật có nhiều chức năng như làm sạch môi trường, không khí, cản gió, tăng độ ẩm, thu hút tiếng ồn. Đối với những khu DL yêu thích thiên nhiên thì các VQG và hệ thống thực vật có sức thu hút rất lớn. TN sinh vật là nguồn cung cấp nhiều loại dược liệu cho DLND, chữa bệnh như tắm thuốc của người Dao Đỏ ở Sapa, cung cấp thực phẩm, nguyên liệu để sản xuất, chế tác các đồ lưu niệm phục

Xem tất cả 227 trang.

Ngày đăng: 11/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí