Tác Động Của Kinh Tế Xã Hội Và Bđkh Đến Tài Nguyên Du Lịch

1.2.4. Tác động của kinh tế xã hội và BĐKH đến tài nguyên du lịch

Các hoạt động KT-XH nói chung và các hoạt động DL nói riêng đều có tác động đến TN và môi trường. Những tác động này có thể là tích cực, cũng có thể là tiêu cực; đặc biệt là khi không có những định hướng, giải pháp hợp lý về tổ chức, quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường hợp lý, hữu hiệu. KT-XH là những yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển DL. Khả năng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng DL, đa dạng hóa sản phẩm DL, đầu tư phát triển nguồn nhân lực DL, bảo tồn các dạng TNTN và TNVH phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia, vùng, địa phương đó. Kinh tế phát triển tạo điều kiện đầu tư khai thác các TNDL.

DL là ngành kinh tế nhạy cảm với điều kiện khí hậu, vì vậy sự biến động và xu thế biến đổi của khí hậu, thời tiết (nhiệt độ tăng, thay đổi trong biến trình mưa, tần suất xuất hiện của các hiện tượng thời tiết đặc biệt, v.v…) và hậu quả của BĐKH làm nước biển dâng sẽ tác động mạnh mẽ đến DL. BĐKH có thể tác động đến sự ổn định và bền vững của các thành phần tự nhiên khác cũng như các công trình nhân tạo. Các tai biến thiên nhiên như mưa lớn, lũ lụt, bão, lốc hoặc gió tây khô nóng có thể phá hủy các thành phần thiên nhiên khác cũng như các cảnh quan DL hoặc công trình nhân tạo, thậm chí trong thời gian rất ngắn. Ngoài ra, một số yếu tố thời tiết còn ảnh hưởng thường xuyên và mạnh mẽ đến sự xuống cấp các công trình, nhất là các công trình kiến trúc cổ. Quy luật chung là độ ẩm, nhiệt độ và biên độ nhiệt càng cao thì tốc độ phá hủy càng lớn. Sự tác động của BĐKH đến DL biểu hiện qua các khía cạnh: tác động trực tiếp đến điều kiện và tài nguyên khí hậu (làm thay đổi độ dài và chất lượng mùa du lịch); tác động đến tài nguyên, môi trường DL (thay đổi nguồn nước, suy giảm hoặc mất ĐDSH, giảm thẩm mỹ của cảnh quan, phá hủy các di tích, các công trình văn hóa, xói mòn bờ biển, tăng cường dịch bệnh ...); tác động đến cơ sở hạ tầng, CSVCKT (phá hủy, ngập lụt...). Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam nằm trong số 5 nước ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH, đặc biệt là các tỉnh ven biển. Đồng bằng sông Cửu Long của Nam Bộ là một trong những khu vực theo dự báo chịu ảnh hưởng mạnh của BĐKH. Vì vậy, du lịch của ĐBSCL đang đứng trước những khó khăn, thách thức nhất định cần có những giải pháp nhằm giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH. Chẳng hạn, theo kịch bản BĐKH với mức phát thải cao (kịch bản RCP8.5) [9], vào giữa thế kỷ 21,

số ngày nắng nóng tăng trên phạm vi cả nước với mức tăng 30†40 ngày so với thời kỳ cơ sở (1986-2005) và tăng nhanh nhất là ở Nam Bộ, nhiệt độ cuối thế kỷ 21 tăng lên 3.70C, đồng thời lượng mưa một ngày lớn nhất có xu thế tăng trên toàn lãnh thổ Việt Nam với mức tăng phổ biến từ 10 đến 70%, mức tăng nhiều nhất cũng là ở Nam Bộ.

1.3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

1.3.1. Quan điểm nghiên cứu

1.3.1.1. Quan điểm hệ thống

Quan điểm hệ thống coi tất cả các sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại và phụ thuộc. Mỗi hệ thống được cấu tạo từ các hệ thống nhỏ hơn nhưng đồng thời lại là một cấp đơn vị nhỏ của một hệ thống lớn hơn. Do vậy, mỗi hệ thống đều tồn tại hai mối quan hệ, mối quan hệ bên trong và mối quan hệ bên ngoài. Không có bất cứ một sự vật hiện tượng nào tồn tại độc lập. Các sự vật hiện tượng đều tương tác, tác động qua lại lẫn nhau. Thậm chí, sự vật hiện tượng này tác động lên sự vật hiện tượng khác, rồi chúng cứ tiếp tục tương tác như vậy và ngược lại. Tương tự, các thành phần trong một HST không chỉ tương tác lẫn nhau mà nó còn chịu sự tác động từ các yếu tố bên ngoài (môi trường xung quanh, con người). Quan điểm hệ thống được vận dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, từ bước chuẩn bị đến phân tích, đánh giá và đưa ra các định hướng, giải pháp phát triển. Nam Bộ có mối quan hệ là vùng kinh tế năng động khu vực phía Nam liên kết với cả nước, có mối liên kết nội vùng. Hơn nữa, lãnh thổ rất rộng gồm có phần lãnh thổ đất liền và biển đảo ven bờ. Các mối quan hệ này luôn gắn bó chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất và hoàn chỉnh.

1.3.1.2. Quan điểm tổng hợp

Quan điểm tổng hợp là quan điểm truyền thống khi nghiên cứu địa lý, thể hiện cả trong nội dung và phương pháp nghiên cứu. Trong nghiên cứu ĐLTN cần nghiên cứu các đối tượng trong tổng hoà các mối quan hệ giữa các đối tượng với nhau, không thể tách rời các đối tượng nghiên cứu ra khỏi mối quan hệ với các đối tượng khác. Vận dụng quan điểm tổng hợp trong luận án được quán triệt ở việc lựa chọn phương pháp (các phương pháp đánh giá tổng hợp) và nội dung đánh giá (phân tích tổng hợp các điều kiện cho phát triển DL; lựa chọn các tiêu chí, chỉ tiêu và trọng số đánh giá trên cơ sở phân tích tổng hợp các yếu tố về tự nhiên, nhân văn; mối quan

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 227 trang tài liệu này.

hệ trong việc khai thác tài nguyên với các ngành kinh tế khác nhằm khai thác hợp lý hướng tới bảo vệ môi trường).

1.3.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Quan điểm lịch sử cho rằng phải xem xét và đánh giá các sự vật, hiện tượng trong quá trình biến đổi và phát triển. Mỗi lãnh thổ, các thành phần, thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên đều có quá trình phát sinh, phát triển và biến đổi theo thời gian. Trong luận án, quan điểm lịch sử được vận dụng trong: Việc thu thập các số liệu thống kê, tài liệu nghiên cứu lãnh thổ. Phân tích các số liệu của từng đối tượng (DL, khí hậu, KTXH, v.v) đều gắn với những giai đoạn phát triển nhất định để thấy sự biến đổi theo thời gian; xác định các thể tổng hợp ĐLTN, tìm hiểu đặc điểm của các dạng tài nguyên dựa trên nguồn gốc phát sinh, động lực và xu thế phát triển. Luận án cũng tiến hành nghiên cứu nhiều vấn đề với các dữ liệu từ hiện tại, đánh giá cho tương lai đến 2020, tầm nhìn 2030, đòi hỏi NCS phải có các quan điểm lịch sử, viễn cảnh. Trong luận án, quan điểm lịch sử còn áp dụng để lựa chọn các LHDL phù hợp với xu hướng phát triển DL, đề xuất được định hướng sử dụng hợp lý nguồn TNTN và ĐKSKH. Bên cạnh đó, với xu thế khí hậu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của BĐKH toàn cầu, ở Nam Bộ, TNB chịu ảnh hưởng trầm trọng nhất, cần sử dụng quan điểm lịch sử để có những ứng phó phù hợp.

1.3.2. Phương pháp nghiên cứu

1.3.2.1. Hệ phương pháp nghiên cứu chung

a. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lí số liệu

Đây là phương pháp tương đối quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài, những thông tin, báo cáo, số liệu, tài liệu có liên quan, v.v. đều được thu thập, cập nhật từ các nguồn khác nhau và được phân loại theo từng mục tiêu sử dụng đối với từng nội dung cụ thể của đề tài; sau đó tiến hành xử lí, phân tích để rút ra những kết luận cần thiết và làm cơ sở cho những nhận định trong đề tài. Trong luận án, NCS đã thu thập chuỗi số liệu khí hậu của 20 trạm trong khoảng thời gian 35 năm để làm dữ liệu phân loại và thành lập bản đồ SKH cho DL, tính toán chỉ số TCI, ngoài ra còn cập nhật bổ sung các số liệu về hiện trạng phát triển kinh tế, dân cư lao động và cơ sở hạ tầng của khu vực đến 2030, các số liệu còn được đối chứng so sánh cập nhật với dữ liệu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch của địa phương, của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành trong vùng.

b. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp khảo sát chuyên gia cũng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình thực hiện luận án, dưới sự hỗ trợ về chuyên môn của các chuyên gia Viện Địa lý (Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam), Viện Kinh Tế TPHCM, Viện Khí tượng TPHCM, đặc biệt là 02 thầy hướng dẫn (GS. TS. Nguyễn Khanh Vân, PGS. TS. Đặng Văn Phan), NCS đã xác định được một cách khách quan, có cơ sở khoa học các tiêu chí đánh giá TN cho DL, xác định được tầm quan trọng khác nhau của các chỉ tiêu đánh giá tài nguyên cho phát triển DL, xác định các trọng số đánh giá; điều này sẽ hạn chế được việc cho điểm, đánh giá theo ý kiến chủ quan, thiếu chính xác. Phương pháp chuyên gia còn được thực hiện khi NCS tiếp xúc, trao đổi với cán bộ quản lí DL, người dân địa phương làm DL để có được nhanh chóng, chính xác các thông tin về tình hình sử dụng tài nguyên, hiện trạng PTDL, các thông tin được thu thập, chọn lọc phù hợp với mục đích nghiên cứu, bổ sung, sang lọc chuẩn dữ liệu cho luận án.

c. Phương pháp bản đồ và GIS

Trong nghiên cứu địa lý, phương pháp bản đồ không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu và được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu. Bản đồ cho phép xác định rõ ràng, cụ thể phạm vi nghiên cứu, mối quan hệ giữa các đối tượng về không gian và thời gian trong phạm vi nghiên cứu. NCS đã sử dụng các bản đồ thành phần (bản đồ hành chính, địa chất, địa hình, thảm thực vật…) để khai thác thông tin, xác định phạm vi, vạch tuyến khảo sát. Bên cạnh đó, phân tích, đánh giá và thành lập các bản đồ kết quả. Phân tích, đánh giá bằng việc tích hợp, chồng xếp các bản đồ thành phần trên phần mềm Mapinfo. Các phương pháp bản đồ, GIS hỗ trợ hiệu quả trong biên tập các bản đồ theo ý đồ cá nhân, cũng như giúp NCS xây dựng rõ bằng kênh hình các kết quả nghiên cứu của mình, toàn bộ luận án có 16 bản đồ tỷ lệ 1:250.000 thể hiện các nội dung về Nam Bộ.

d. Phương pháp thực địa

Phương pháp khảo sát thực địa nhằm thu thập, hoàn chỉnh tài liệu và kiểm chứng kết quả nghiên cứu so với thực tiễn. Trong thời gian thực hiện luận án, với lợi thế là người dân của Nam Bộ, lại đang công tác tại trường đại học, NCS có nhiều cơ hội thực địa tại vùng nghiên cứu: thực tế thiên nhiên, hội nghị, hội thảo của khu vực, các đợt tiền trạm thu thập số liệu thống kê. Quá trình thực địa được

thực hiện trong suốt thời gian từ năm 2012 – 2018 và được tiến hành thành nhiều đợt, lựa chọn các điểm chìa khóa là những điểm DL tiềm năng cũng như đã được khai thác: núi Bà Đen, tòa thánh Cao Đài (Tây Ninh), Núi Chứa Chan, thác Giang Điền, hồ Trị An (Đồng Nai), Bù Đăng, Bù Đốp, Căn cứ trung ương cục miền Nam (Bình Phước), Đảo Khỉ, chiến khu rừng Sác (Cần Giờ), Hồ Mây, Xuyên Mộc (Vũng Tàu), núi Sam, chùa Bà, rừng tràm Trà Sư (An Giang), Hà Tiên, Thạch Động (Kiên Giang), Côn Đảo, cửa khẩu Mộc Hóa (Long An), v.v (bản đồ 1). Quá trình khảo sát thực địa được chia làm nhiều giai đoạn trong suốt quá trình thực hiện luận án:

Giai đoạn đầu: Tiến hành khảo sát thực địa và thu thập thông tin theo các tiêu chí đánh giá. Đây là giai đoạn quan trọng vì nhiều dữ liệu được thu thập và kiểm chứng trên thực địa

Giai đoạn giữa: Bổ sung, cập nhật các thông tin khảo sát ở giai đoạn đầu

Giai đoạn cuối: Sau khi có kết quả đánh giá, phương pháp thực địa giúp xác định lại thông tin cho kết quả nghiên cứu (đối với những trường hợp có nghi vấn)


e Phương pháp điều tra xã hội học Điều tra xã hội học là phương pháp khoa 1

e. Phương pháp điều tra xã hội học

Điều tra xã hội học là phương pháp khoa học thu thập thông tin sơ cấp bằng lời dựa trên tác động qua lại mang tính trực tiếp (phỏng vấn) hoặc gián tiếp (bản anket) giữa nhà nghiên cứu và người được phỏng vấn. So với một số phương pháp khác như quan sát, phương pháp điều tra ưu việt hơn vì không chỉ dừng lại ở mô tả mà còn trả lời được câu hỏi tại sao và như thế nào. Trong đó bảng hỏi là một trong những yếu tố quan trọng của phương pháp điều tra. Kết quả được thể hiện bằng số liệu thống kê, toán học tham gia vào phương pháp này nhằm lượng hóa các nhân tố xã hội. NCS thực hiện phỏng vấn bán cấu trúc với du khách ở một số điểm du lịch ở Nam Bộ. Cấu trúc của bảng phỏng vấn với mức đo được ước lượng bằng câu hỏi lưỡng cực (có – không) và các câu hỏi mở. Điểm khảo sát được lựa chọn là những điểm thu hút DK như Núi Bà Đen, Bảo Tàng Di tích chiến tranh, Dinh Độc Lập, chiến khu rừng Sác, núi Chứa Chan, thác Mơ, rừng tràm Trà Sư, Chùa Bà, Chiến khu D, Căn cứ Minh Đạm, chợ nổi Cái Răng, v.v.

1.3.2.2. Phương pháp luận phân vùng Địa lý tự nhiên

a. Mối quan hệ giữa phân vùng địa lí tự nhiên với phát triển du lịch: Các TNTN luôn luôn gắn liền với các ĐKTN và được khai thác đồng thời với TNNV. Khi tìm hiểu, nghiên cứu về TNTN, người ta nghiên cứu từng thành phần của tự nhiên, các thể tổng hợp tự nhiên và các hiện tượng đặc sắc của tự nhiên.

a.1. Phân vùng ĐLTN cho PT DL là cơ sở khoa học nền tảng trong nghiên cứu PTDL: Kết quả phân vùng ĐLTN cho PTDL (bản đồ phân vùng, hệ thống chỉ tiêu chú giải và thuyết minh) là những cơ sở khoa học, tri thức tổng hợp và đầy đủ nhất về sự phân hóa không có tính lặp lại của ĐKTN, TNTN một lãnh thổ, đóng vai trò cung cấp các thông tin nền tảng phục vụ khai thác lãnh thổ với các mục đích kinh tế khác nhau, trong trường hợp của luận án là cho mục đích PTDL.

a.2. Phân vùng ĐLTN nhằm phân chia ra các đơn vị địa lý tự nhiên – thể tổng hợp ĐLTN với những đặc trưng riêng về ĐKTN, TNTN khác nhau: Những lãnh thổ có quy mô lớn thường không đồng nhất về ĐKTN, TNTN, điều đó đã tạo nên tính đa dạng và phong phú của ĐKTN, TNTN. Các thể tổng hợp ĐLTN thường có đặc điểm tự nhiên cũng như mức độ tập trung tài nguyên khác nhau nên khả năng khai thác và sử dụng chúng là khác nhau. Lãnh thổ có ĐKTN, TNTN phong phú sẽ đa dạng hơn trong phát triển KT-XH cũng như phương thức sử dụng tài nguyên và

không gian cư trú... Từ đó tạo nên tính đa dạng trong văn hóa - tiền đề cho hình thành và phát triển TNNV. Tương đồng về tự nhiên trong các đơn vị thể tổng hợp ĐLTN góp phần tạo nên tính đặc trưng văn hóa, từ đó tạo nên văn hóa vùng, đặc trưng văn hóa địa phương. Như vậy, sự phân hóa thành các thể tổng hợp lãnh thổ đã tạo sự đa dạng và phong phú, sự độc đáo và những nét đặc thù của TNTN và TNNV. Đặc biệt, sự độc đáo và tính đặc thù trong tài nguyên đã tạo nên tính đặc trưng và sức hấp dẫn của sản phẩm du lịch. Phân vùng ĐLTN là vạch ra các thể tổng hợp ĐLTN tương đối đồng nhất về tự nhiên, nhưng khác biệt với các thể tổng hợp ĐLTN khác, từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp trong khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong PTDL.

a.3. Phân vùng ĐLTN phân chia ra các địa tổng thể là các đơn vị cơ sở cho đánh giá TNDL: Trong đánh giá TNDL, các thể tổng hợp ĐLTN được sử dụng làm đơn vị cơ sở để đánh giá mức độ thuận lợi khác nhau cho PTDL.

a.4. Phân vùng ĐLTN là sơ sở cho xác lập những quy hoạch và những định hướng mang tính chiến lược trong PTDL: Trong đánh giá dựa trên các thể tổng hợp ĐLTN, hướng đánh giá dựa trên các đơn vị phân loại thể tổng hợp tự nhiên cho PTDL là một hướng phù hợp, rất tốt. Nam Bộ là một lãnh thổ rộng lớn, việc đánh giá ĐKTN, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn cho PTDL trên cơ sở bán định lượng sẽ cho ta những định hướng phát triển DL mang tính chiến lược.

b. Nguyên tắc phân vùng: Trên thế giới, có nhiều tác giả đã đưa ra những nguyên tắc phân vùng ĐLTN khác nhau. Phêdina đưa ra 4 các nguyên tắc: địa đới, phi địa đới, địa đới - phi địa đới, phát sinh và tổng hợp [67]. A.G.Ixatsenko đưa ra 2 nguyên tắc: tính chất khách quan, phát sinh hay lịch sử [36]. V.I.Prokaev xây dựng 6 nguyên tắc: khách quan, tính đồng nhất tương đối, phát sinh, cùng chung lãnh thổ, so sánh và ưu tiên xét những qui luật phân vùng ĐLTN phổ biến) [74]. F.N Mincov đề xuất 4 nguyên tắc: cùng chung lãnh thổ, phát sinh, tổng hợp và đồng nhất tương đối [51]. Trong các công trình phân vùng ĐLTN ở Việt Nam, có rất nhiều các nguyên tắc phân vùng được đề cập. Một số nguyên tắc được nhiều tác giả sử dụng như: nguyên tắc khách quan [Vũ Tự Lập, 42] [Tổ phân vùng ĐLTN, 102]; nguyên tắc phát sinh; nguyên tắc tổng hợp; nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ; đồng nhất tương đối [Nguyễn Văn Nhưng, Nguyễn Văn Vinh, 64], [Tổ phân vùng ĐLTN, 102]

Xem tất cả 227 trang.

Ngày đăng: 11/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí