tương quan biến – tổng lớn hơn 0.30, nên tất cả các biến này đều phù hợp và đạt độ tin cậy cao cho việc nghiên cứu.
Như vậy, thông qua kế quả của SPSS qua bảng Item-Total Statistics chúng ta thấy rằng hệ số Cronbach Alpha của tất cả các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ du lịch cho loại hình du lịch sinh thái“miệt vườn – sông nước” tỉnh Tiền Giang đều đạt chuẩn Cronbach Alpha > 0.60, đồng thời tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu và có độ tin cậy khá cao Corrected Item-Total Correlation > 0.30. Cho nên các biến đo lường của các thành phần này đề được sử dụng để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
2.4.2.6. Phân tích nhân tố chất lượng của loại hình dịch vụ du lịch “miệt vườn – sông nước” tỉnh Tiền Giang bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
Dựa trên kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha của tất cả các biến dữ liệu nói về chất lượng dịch vụ du lịch “miệt vườn – sông nước” ở Tiền Giang. Ta có:
+ Phong cảnh du lịch (Từ biến X1 – X6 với Cronbach Alpha = 0.817)
+ Chất lượng cơ sở hạ tầng du lịch (Từ biến X7 – X11 với Cronbach Alpha = 0.734)
+ Hướng dẫn viên du lịch và nhân viên phục vụ du lịch (Từ biến X12 – X22 với Cronbach Alpha = 0.864)
+ Chi phí dịch vụ du lịch (Từ biến X23 – X26 với Cronbach Alpha = 0.918)
+ Sự hài lòng của du khách (từ biến X27 – X30 với Cronbach Alpha = 0.860)
Kết quả cho thấy tất cả dều thỏa mãn các yêu cầu về độ tin cậy Alpha và đảm bảo độ chính xác, tin tưởng để tác giả sử dụng nghiên cứu. Vì vậy, các biến quan sát của các thang đo này tiếp tục được đánh giá bằng phân tích nhân tố khám phá EFA.
Nhân tố | |||
1 | 2 | 3 | |
Sự thân thiện của người địa phương | .813 | ||
Điều kiện an ninh | .788 | ||
Thắng cảnh tự nhiên | .777 | ||
Phương tiện vận chuyển mới | .764 | ||
Phương tiện vận chuyển tốt, an toàn | .722 | ||
Bãi xe rộng | .719 |
Có thể bạn quan tâm!
- Biểu Đồ Doanh Thu Du Lịch Tỉnh Tiền Giang Giai Đoạn 2007 - 2012
- Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Du Khách Đối Với Loại Hình Du Lịch Sinh Thái “Miệt Vườn – Sông Nước” Tại Tiền Giang.
- Lý Do Khách Không Lưu Trú Qua Đêm Tại Điểm Du Lịch
- Phân Tích Nhân Tố Chi Phí Dịch Vụ Du Lịch Khi Tham Gia Loại Hình Du Lịch Sinh Thái “Miệt Vườn – Sông Nước” Tiền Giang
- Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Đối Với Loại Hình Du Lịch “Miệt Vườn – Sông Nước” Tỉnh Tiền Giang
- Dự Báo Về Khách Du Lịch Trong Giai Đoạn 2015 – 2020
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
Bảng 2.27. Mô hình ma trận của chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái “miệt vườn – sông nước” tỉnh Tiền Giang Rotated Component Matrixa
.646 | ||
Hệ thống đường xá rộng rãi | .608 | |
Hoạt động vui chơi, giải trí | .784 | |
Ẩm thực | .556 | |
Hàng lưu niệm, sản vật địa phương | .549 |
Nhà vệ sinh rộng, sạch sẽ
(Nguồn: SPSS – Phân tích nhân tố EFA từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA từ SPSS của chất lượng dịch vụ du lịch về phong cảnh du lịch và cơ sở hạ tầng du lịch ta thấy có 3 nhân tố được rút ra:
Nhân tố 1 gồm các biến quan sát: X5, X2, X1 được đặc tên “PCDL và sự thân thiện của người dân địa phương”.
Nhân tố 2 gồm các biến quan sát: X10, X7, X9, X11, X8 được đặt tên “cơ sở hạ tầng GTVT du lịch”
Nhân tố 3 gồm các biến quan sát: X3, X4, X6 được đặt tên “Hoạt động vui chơi giải trí và đặc sản miệt vườn”
Bảng 2.28 Tổng phương sai được giải thích cho chất lượng dịch vụ du lịch
Total Variance Explained
Eigenvalues ban đầu | Tổng hệ số tải bình phương sau khi chiết xuất | |||||
Tổng | % Phương sai | % Tích lũy | Tổng | % Phương sai | % Tích lũy | |
1 | 3.386 | 30.779 | 30.779 | 3.386 | 30.779 | 30.779 |
2 | 2.241 | 20.373 | 51.152 | 2.241 | 20.373 | 51.152 |
3 | 1.043 | 9.480 | 60.633 | 1.043 | 9.480 | 60.633 |
4 | .785 | 7.138 | 67.771 | |||
5 | .760 | 6.907 | 74.678 | |||
6 | .688 | 6.254 | 80.932 | |||
7 | .575 | 5.232 | 86.164 | |||
8 | .522 | 4.741 | 90.905 | |||
9 | .441 | 4.012 | 94.917 | |||
10 | .358 | 3.257 | 98.173 | |||
11 | .201 | 1.827 | 100.000 |
(Nguồn: SPSS – Phân tích nhân tố EFA từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Theo kết quả SPSS, chúng ta có 3 nhân tố khám phá được rút ra từ 11 biến quan sát nêu trên. Trong đó, nhóm nhân tố 1 là nhóm nhân tố thuộc về thắng cảnh du lịch tự nhiên,
điều kiện an ninh cộng với sự thân thiện của người dân địa phương; nhân tố số 2 thuộc về cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật du lịch, còn nhân tố 3 là nhân tố thuộc về các hoạt động vui chơi giải trí và các đặc sản du lịch của địa phương du lịch.
Kết quả rút ra từ bảng phương sai giải thích bên trên, cho ta tấy có 3 nhân tố được trích tại Eigenvalue là 1.043 và phương sai trích đạt 60,633% lớn hơn 50% như vậy phương sai trích là đạt yêu cầu.
Bên cạnh đó, tổng phương sai trích đạt 60,633% cho ta biết rằng 3 nhân tố dược rút ra giải thích được 60,633% tổng biến thiên của chất lượng dịch vụ cho loại hình du lịch sinh thái “miệt vườn – sông nước” Tiền Giang sẽ được giải thích bởi các nhân tố trên.
Bảng 2.29. Ma trận tính điểm nhân tố cho chất lượng dịch vụ du lịch ma trận tính điểm nhân tố
Nhân tố | |||
1 | 2 | 3 | |
Thắng cảnh tự nhiên | .290 | .002 | .060 |
Điều kiện an ninh | .338 | -.032 | -.035 |
Ẩm thực | .087 | -.041 | .271 |
Hoạt động vui chơi, giải trí | -.143 | .009 | .526 |
Sự thân thiện của người địa phương | .437 | -.039 | -.247 |
Hàng lưu niệm, sản vật địa phương | .069 | -.008 | .273 |
Phương tiện vận chuyển tốt, an toàn | .033 | .297 | -.068 |
Hệ thống đường xá rộng rãi | .224 | .248 | -.378 |
Bãi xe rộng | -.156 | .298 | .232 |
Phương tiện vận chuyển mới | .035 | .317 | -.102 |
Nhà vệ sinh rộng, sạch sẽ | -.196 | .277 | .201 |
(Nguồn: SPSS – Phân tích nhân tố EFA từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Một tiêu chí tiếp theo để xét các nhân tố khám phá EFA có phù hợp hay không đó là bảng kiểm định Bartlett. Kết quả phân tích nhân tố EFA cho ra bảng Bartlett như sau:
Bảng 2.30. KMO và kiểm định bartlett cho chất lượng dịch vụ du lịch KMO and bartlett's test
.747 |
Chi bình phương | 1006.032 | |
df | 55 | |
Sig. | .000 |
Kiểm định Bartlett's
(Nguồn: SPSS – Phân tích nhân tố EFA từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Theo bảng kiểm định Barlett trên ta có KMO bằng 0.747 lớn hơn 0.5 và kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê Sig. = 0.000 < a = 0.05 nên EFA là phù hợp.
Dựa vào bảng ma trận tính điểm nhân tố trên (bảng 2.29) ta có các phương trình nhân tố các yếu tố như sau:
F1= 0.437x5 + 0.338x2 +0.290x1
Nhân tố 1, nhân tố “PCDL và sự thân thiện của người dân địa phương” phần lớn được tác động bởi 3 biến quan sát x1 (thắng cảnh du lịch), x5 (sự thân thiện của người dân địa phương), x2 (điều kiện an ninh). Các yếu tố này tác động tỷ lệ thuận với nhân tố 1, trong đó yếu tố “sự thân thiện của người dân địa phương” tác động mạnh nhất đến nhân tố “PCDL và sự thân thiện của người dân địa phương” do có hệ số điểm nhân tố lớn nhất (0.437). Điều này có nghĩa là x5 tăng lên hoặc giảm xuống 1 đơn vị thì F1 sẽ tăng hay giảm
0.437 một đơn vị, vì vậy để tăng mức độ hài lòng của du khách khi đến du lịch thì chúng ta
cần phải quan tâm nhiều đến sự thân thiện của người dân địa phương. Kế đến là yếu tố về điều kiện an ninh (0.338), tiếp theo là thắng cảnh nơi du lịch (0.290).
Như vậy, sau khi phân tích phương trình nhân tố khám phá F1. Chúng ta thấy rằng, để tăng sự hấp dẫn du khách khi tham gia loại hình du lịch sinh thái “miệt vườn – sông nước” tại Tiền Giang thì các địa điểm khai thác du lịch cần chú ý đến hai yếu bốn yếu tố chính. Đó là, “sự thân thiện của người dân địa phương”, “điều kiện an ninh khu vực” và “thắng cảnh du lịch”. Vì đây là những yếu tố sẽ làm hài lòng nhóm du khách quan tâm đến phong cảnh du lịch nói chung nơi họ đến tham quan.
F2= 0.317x10 + 0.297x7 +0.248x9 + 0.277x11
Nhân tố 2, nhân tố “cơ sở hạ tầng GTVT du lịch” phần lớn được tác động bởi 4 biến quan sát x9 (bãi xe rộng), x10 (phương tiện vận chuyển mới), x7 (Phương tiện vận chuyển an toàn) và x11 (nhà vệ sinh sạch sẽ, rộng). Các yếu tố này tác động thuận với nhân tố 2, trong đó yếu tố “phương tiện vận chuyển mới” tác động mạnh nhất đến nhân tố “cơ sở hạ tầng GTVT du lịch” do có hệ số điểm nhân tố lớn nhất (0.317).
Điều này có nghĩa là x10 tăng lên hoặc giảm xuống 1 đơn vị thì F2 sẽ tăng hay giảm
0.317 một đơn vị, vì vậy để tăng mức độ hài lòng và cảm thấy thoải mái của du khách về cở
sở hạ tầng GTVT du lịch thì chúng ta cần phải quan tâm nhiều đến “phương tiện vận chuyển mới” nơi điểm du lịch. Kế đến là yếu tố về phương tiện vận chuyển tốt, an toàn (0.297), tiếp theo là nhà vệ sinh rộng, sạch sẽ (0.277) và cuối cùng là yếu tố bãi xe rộng (0.248).
Như vậy, chúng ta thấy rằng, để tăng sự hài lòng và cảm thấy thoải mái về cơ sở hạ tầng GTVT du lịch tại Tiền Giang thì các địa điểm khai thác du lịch cần chú ý đến ba yếu tố chính. Đó là, “phương tiện vận chuyển mới”, “phương tiện vận chuyển an toàn” và “bãi xe”. Vì đây là những yếu tố sẽ làm hài lòng nhóm du khách quan tâm đến cơ sở hạ tầng GTVT và sự thoải mái của phương tiện vận chuyển nơi họ đến tham quan.
F3= 0.271x3 + 0.526x4 + 0.273x6
Nhân tố 3, nhân tố “Hoạt động vui chơi giải trí và đặc sản miệt vườn” phần lớn được tác động bởi 3 biến quan sát x4 (hoạt động vui chơi giải trí), x6 (hàng lưu niệm, sản vật địa phương) và x3 (Ẩm thực). Các yếu tố này tác động thuận chiều với nhân tố 3, trong đó yếu tố “hoạt động vui chơi giải trí” tác động mạnh nhất đến nhân tố “Hoạt động vui chơi giải trí và đặc sản miệt vườn” do có hệ số điểm nhân tố lớn nhất (0.526).
Điều này có nghĩa là x4 tăng lên hoặc giảm xuống 1 đơn vị thì F3 sẽ tăng hay giảm
0.526 một đơn vị, vì vậy để tăng mức độ hài lòng của du khách về cở sở hạ tầng vật chất phục vụ du lịch thì chúng ta cần phải quan tâm nhiều đến “hoạt động vui chơi giải trí ở địa phương” nơi điểm du lịch. Kế đến là yếu tố về hàng lưu niệm và sản vật địa phương với hệ số điểm nhân tố là 0.273 và sau cùng là yếu tố ẩm thực với hệ số điểm nhân tố tính được là
0.271 điểm..
Vì vậy, nhằm làm hài lòng nhóm du khách qua tâm nhiều đến“Hoạt động vui chơi giải trí và đặc sản miệt vườn”, thì địa phương cần chú ý đến hai yếu ba yếu tố chính. Đó là, “hoạt động vui chơi giải trí”; “ẩm thực” và “hàng lưu niệm và sản vật địa phương”.
2.4.2.7. Phân tích nhân tố hướng dẫn viên du lịch và nhân viên phục vụ du lịch Bảng 2.31. Mô hình ma trận của HDV du lịch và nhân viên phục vụ
Rotated Component Matrixa
Nhân tố | ||
1 | 2 | |
Ngoại hình | .875 | |
Trang phục | .821 | |
Ngoại ngữ | .760 | |
Tính chuyên nghiệp | .658 | |
Hướng dẫn viên du lịch và NVPV | .641 |
Sự quan tâm | .611 | |
Có kinh nghiệm | .788 | |
Kỹ năng giao tiếp | .750 | |
Phong cách phục vụ | .737 | |
Tính kịp thời | .585 |
(Nguồn: SPSS – Phân tích nhân tố EFA từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA từ SPSS của hướng dẫn viên du lịch và nhân viên phục vụ du lịch sinh thái ta thấy có 2 nhân tố đựợc rút ra:
Nhân tố 1 gồm các biến quan sát: X15, X19, X14, X13, X12, X21 được đặc tên
“Trình dộ và hình thức của HDVDL và NVPV” (F4)
Nhân tố 2 gồm các biến quan sát: X17, X16, X18, X20 được đặt tên “Kỹ năng của HDVDL và NVPV”. (F5)
Bảng 2.32. Tổng phương sai được giải thích của HDVDL và NVPV du lịch
Total Variance Explained
Eigenvalues ban đầu | Tổng hệ số tải bình phương sau khi chiết xuất | |||||
Tổng | % Phương sai | % Tích lũy | Tổng | % Phương sai | % Tích lũy | |
1 | 4.856 | 44.147 | 44.147 | 4.856 | 44.147 | 44.147 |
2 | 1.386 | 12.600 | 56.748 | 1.386 | 12.600 | 56.748 |
3 | .944 | 8.584 | 65.331 | |||
4 | .792 | 7.196 | 72.528 | |||
5 | .689 | 6.260 | 78.787 | |||
6 | .600 | 5.455 | 84.242 | |||
7 | .527 | 4.790 | 89.032 | |||
8 | .484 | 4.404 | 93.436 | |||
9 | .315 | 2.867 | 96.303 | |||
10 | .220 | 2.003 | 98.305 | |||
11 | .186 | 1.695 | 100.000 |
(Nguồn: SPSS – Phân tích nhân tố EFA từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Từ bảng trên ta thấy có 2 nhân tố được trích tại Eigenvalue là 1.386 và phương sai trích được là 56.748 % lớn hơn 50%, như vậy phương sai trích đạt yêu cầu. Bên cạnh đó, tổng phương sai trích đạt 56.748% cho ta biết rằng 56.748% tổng biến thiên của chất lượng
dịch cho loại hình du lịch sinh thái “miệt vườn – sông nước” tỉnh Tiền Giang sẽ được giải thích bởi các nhân tố trên.
Bảng 2.33. KMO và kiểm định bartlett của HDVDL và NVPV du lịch
KMO đo lường sự tương thích của mẫu | .837 | |
Kiểm định Bartlett's | Chi bình phương | 1441.884 |
df | 55 | |
Sig. | .000 |
(Nguồn: SPSS – Phân tích nhân tố EFA từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013
Theo bảng kiểm đinh Bartlett ta có KMO bằng 0.837 lớn hơn 0.50 và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. = 0,000 < α = 0.05) nên EFA là phù hợp.
Bảng 2.34 Ma trận tính điểm nhân tố của HDVDL và NVPV du lịch Component Score Coefficient Matrix
Nhân tố | ||
1 | 2 | |
Hướng dẫn viên du lịch và NVPV | .215 | -.098 |
Tính chuyên nghiệp | .137 | .089 |
Ngoại ngữ | .252 | -.110 |
Ngoại hình | .318 | -.190 |
Kỹ năng giao tiếp | -.111 | .370 |
Có kinh nghiệm | -.134 | .400 |
Phong cách phục vụ | -.137 | .382 |
Trang phục | .227 | -.016 |
Tính kịp thời | .030 | .213 |
Sự quan tâm | .165 | -.003 |
Thái độ | .125 | -.002 |
(Nguồn: SPSS – Phân tích nhân tố EFA từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013) Dựa vào bảng ma trận tính điểm nhân tố trên ta có các phương trình nhân tố: F4= 0.318 x15 + 0.227x19 +0.252 x14 + 0.137x13 +0.215x12 + 0.165x21
Nhân tố 1 (F4), nhân tố “Trình dộ và hình thức của HDVDL và NVPV” phần lớn
được tác động bởi 6 biến quan sát x15 (ngoại hình), x19 (trang phục), x14 (ngoại ngữ), x13 (Tính chuyên nghiệp), x12 (Hướng dẫn viên du lịch và NVPV), x21 (sự quan tâm). Các yếu
69
tố này tác động tỷ lệ thuận với nhân tố 1, trong đó yếu tố x15 “ngoại hình” tác động mạnh nhất đến nhân tố “Trình dộ và hình thức của HDVDL và NVPV” do có hệ số điểm nhân tố lớn nhất (0.318). Điều này có nghĩa là x15 tăng lên hoặc giảm xuống 1 đơn vị thì F4 sẽ tăng hay giảm 0.318 một đơn vị, vì vậy để tăng mức độ hài lòng về kỹ năng của hướng dẫn viên du lịch thì chúng ta cần phải quan tâm nhiều đến ngoại hình của HDVDL và NVPV du lịch. Kế đến là yếu tố trình độ ngoại ngữ (0.252), trang phục (0.227), hướng dẫn viên du lịch và NVPV (0.215), sự quan tâm và tính chuyên nghiệp với hệ số điểm nhân tố lần lượt là 0.165 và 0.137.
Như vậy, để tăng sự hài lòng về “Trình dộ và hình thức của HDVDL và NVPV” tại Tiền Giang thì các địa điểm khai thác du lịch cần chú ý đến sáu yếu tố chính như phân tích ở trên. Trong đó chúng ta cần chú ý đến 3 yếu tố chính “ngoại hình”, “ngoại ngữ” và “trang phục”. Vì đây là những yếu tố sẽ làm hài lòng nhóm du khách quan tâm đến hình thức và kỹ năng của hướng dẫn viên du lịch và nhân viên phục vụ du lịch..
F5= 0.400x17 + 0.370x16 + 0.382x18 + 0.213x20
Nhân tố 2 (F5), nhân tố “Kỹ năng của HDVDL và NVPV” nhân tố này được tác động bởi 4 biến quan sát x17 (có kinh nghiệm), x16 (kỹ năng giao tiếp), x18 (phong cách phục vụ) và x20 (tính kịp thời). Các yếu tố này thuận chiều với nhân tố 2, trong đó yếu tố “có kinh nghiệm” tác động mạnh nhất do có hệ số điểm nhân tố lớn nhất (0.400). Điều này có nghĩa là x17 tăng lên hoặc giảm xuống 1 đơn vị thì F5 sẽ tăng hay giảm 0.400 một đơn vị, vì vậy để tăng mức độ hài lòng về sự quan tâm của hướng dẫn viên du lịch đến du khách thì chúng ta cần phải quan tâm nhiều đến kinh nghiệm của những hướng dẫn viên và các nhân viên đang phục vụ tại các điểm du lịch cũng như địa phương du lịch, kế đến là “phong cách phục vụ” sao cho phù hợp với loại hình du lịch đặc thù này vì đây là lọi hình du lịch miệt vườn nên đòi hỏi sự thân thiện và mến khách của người dân địa phương cũng như sự niềm nở của các HDVDL và NVPV, nhân tố này có hệ số tính điểm đạt 0.382 điểm. Ngoài ra, các nhân tố “kỹ năng giao tiếp” và “tính kịp thời” cũng là yếu tố ảnh hưởng đến ,mức hài lòng của du khách.
Như vậy, để tăng sự hài lòng về “Kỹ năng của HDVDL và NVPV” tại các khu du lịch sinh thái “miệt vườn – sông nước” Tiền Giang thì các địa điểm khai thác du lịch cần chú ý đến 3 yếu tố chính như phân tích ở trên. Trong đó chúng ta cần chú ý đến đội ngũ HDVDL và NVPV về yếu tố kinh nghiệm và phong cách thái độ phục vụ. Vì đây là những yếu tố sẽ làm hài lòng nhóm du khách quan tâm đến hình thức của hướng dẫn viên du lịch.