Cù lao Tân Phong gắn liền với cây trồng đặc sản chôm chôm.
Nằm về phía hữu ngạn chợ nổi Cái Bè là cù lao Tân Phong, xưa là Cồn Cù, thuộc châu Định Viễn, dinh Long Hồ, có tổng diện tích 2.430ha. Xã Tân Phong hiện có 7 ấp luôn được phù sa bồi đắp, nước ngọt quanh năm. Những yếu tố do thiên nhiên ưu đãi đã tạo cho Tân Phong có vị trí thuận lợi trong việc phát triển kinh tế vườn, đặc biệt là nổi tiếng với những vườn chôm chôm quả to và ngọt. Hiện chôm chôm là cây chủ lực góp phần làm thay đổi diện mạo của một vùng nông thôn cù lao. Trong tổng số diện tích vườn cây ăn trái của Tân Phong là 1.382ha, thì diện tích trồng chôm chôm chiếm hơn 1/3 (431ha), chủ yếu là chôm chôm nhãn, chôm chôm Java, chôm chôm Thái được trồng tập trung ở 2 ấp Tân Luông A và Tân Bường B.
Đặc biệt, vào ngày Tết Đoan Ngọ (mùng 5-5 âm lịch), ở cù lao Tân Phong có rất nhiều người từ khắp các nơi trong và ngoài tỉnh tìm về không chỉ để chiêm ngưỡng và tận hưởng đặc sản chôm chôm sai cành trĩu quả mà còn để "tắm cồn", một hình thức sinh hoạt rất đặc trưng của vùng cù lao sông nước mà ít nơi nào có được.
2.3.6.7. Miệt vườn cù lao Ngũ Hiệp
Cù lao này nằm tách mình với phần đất liền của huyện Cai Lậy bởi một con sông nhỏ ở phía Bắc, gọi là sông Năm Thôn. Cù lao Ngũ Hiệp dài khoảng 13 km, chỗ rộng nhất khoảng 2 km, càng về cuối cù lao, đất càng được bồi thêm những lớp phù sa phì nhiêu. Cù lao này được thiên nhiên ưu đãi nhiều mặt như đất đai màu mỡ, nước ngọt quanh năm, không khí trong lành,... thuận lợi cho cây ăn trái phát triển. Vì thế, cù lao Ngũ Hiệp đã trở thành vùng chuyên canh cây ăn trái lớn của huyện với nhiều loại canh ăn trái, nhưng nổi tiếng nhất là sầu riêng đặc sản, một trong những loại cây ăn trái chủ lực của tỉnh.
Xã cù lao Ngũ Hiệp có 8 ấp, với 3.459 hộ đang sinh sống trên 1.471 ha, trong đó, có
3.135 hộ trồng sầu riêng, diện tích hơn 1.257 ha, sản lượng 38.000 - 40.000 tấn/năm. Khi đến với Ngũ Hiệp không những bạn được thưởng thức trái ngon mà còn được xem cảnh đẹp với những con đò chiều trên dòng sông thơ mộng với mùi hương ngang ngát của sầu riêng.Được gặp những con người hiền lành và thân thiện khi nghe tiếng chuông ngân nga của nhà thờ. Hiện nay, Cù lao Ngũ Hiệp phát triển rất tốt các loại Trái Cây miền Nam; có cả trong Chương trình các tour của các hãng Du lịch lữ hành.
2.4. Đánh giá sự hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái“miệt vườn – sông nước” tại Tiền Giang.
2.4.1. Đặc điểm khách du lịch đến với du lịch sinh thái “miệt vườn – sông nước” tại Tiền Giang theo kết quả khảo sát.
Du lịch “ miệt vườn – sông nước” là loại hình du lịch mới đã và đang được khai thác tại Tiền Giang. Tuyến điểm có thế mạnh về lĩnh vực này đó là: Khu du lịch sinh thái cù lao Thời Sơn (Cồn Lân); và Khu du lịch Cái Bè. Đây là 2 điểm du lịch có số lượng khách du lịch tham gia loại hình du lịch này nhiều nhất vì gắn với hệ thống Sông Tiền. Theo thống kê của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thì cho đến năm 2012 tổng số lượng khách du lịch đến tham quan tại hai điểm du lịch trên là 688.234 lượt khách (chiếm 58,9%) tổng số lượt khách đến tham quan du lịch toàn tỉnh năm 2012. Trong đó, điểm du lịch miệt vườn cù lao Thới Sơn đón khoảng 594.112 lượt; điểm du lịch miệt vườn sông nước Cái Bè đón khoảng
94.122 lượt.
Bảng 2.6 Khách du lịch phân theo khu vực giai đoạn 2007 – 2012
(Đơn vị: Lượt)
2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | |
I. KHU DU LỊCH CÙ LAO THỚI SƠN | ||||||
+ Tổng lượt khách | 375.950 | 406.521 | 502.030 | 575.910 | 554.735 | 594.112 |
- Quốc tế | 323.529 | 346.635 | 339.156 | 379.105 | 460.020 | 478.634 |
- Nội địa | 52.421 | 59.886 | 162.874 | 196.805 | 94.715 | 115.478 |
II. KHU DU LỊCH CÁI BÈ | ||||||
+ Tổng lượt khách | 39.056 | 49.175 | 89.500 | 107.545 | 76.230 | 94.122 |
- Quốc tế | 32.260 | 38.348 | 71.600 | 93.734 | 64.980 | 64.058 |
- Nội địa | 6.796 | 10.827 | 17.900 | 13.811 | 11.250 | 30.064 |
Có thể bạn quan tâm!
- Du Lịch Sinh Thái “Miệt Vườn – Sông Nước”
- Biểu Đồ Cơ Cấu Tổng Sản Phẩm Trên Địa Bàn Tỉnh Tiền Giang
- Biểu Đồ Doanh Thu Du Lịch Tỉnh Tiền Giang Giai Đoạn 2007 - 2012
- Lý Do Khách Không Lưu Trú Qua Đêm Tại Điểm Du Lịch
- Phân Tích Nhân Tố Chất Lượng Của Loại Hình Dịch Vụ Du Lịch “Miệt Vườn – Sông Nước” Tỉnh Tiền Giang Bằng Phương Pháp Phân Tích Nhân Tố Khám
- Phân Tích Nhân Tố Chi Phí Dịch Vụ Du Lịch Khi Tham Gia Loại Hình Du Lịch Sinh Thái “Miệt Vườn – Sông Nước” Tiền Giang
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
(Nguồn: Sở văn hóa thể thao và du lịch Tiền Giang)
2.4.1.1. Đặc tính xã hội của khách du lịch sinh thái “miệt vườn – sông nước”
+ Về đặc tính giới tính
Bảng 2.7 Giới tính của khách du lịch
SỐ MẪU | TỶ LỆ (%) | |
Nam | 177 | 60 |
Nữ | 118 | 40 |
TỔNG | 295 | 100.0 |
(Nguồn: SPSS – Thống kê mô tả từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Theo thống kê mô tả từ SPSS 295 mẫu phỏng vấn du khách đang tham gia du lịch sinh thái miệt vườn tại Tiền Giang. Chúng ta, thấy rằng đại đa số du khách đến tham quan du lịch là nam giới chiếm tỷ lệ 60%, số còn lại là nữ giới chiếm tỷ lệ 40% tổng số khách du lịch được điều tra.
40
60
Nam Nữ
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ giới tính của du khách
(Nguồn: SPSS – Thống kê mô tả từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Tuy nhiên sự chênh lệch này là không đáng kể, vì chúng ta thấy rằng du lịch “miệt vườn – sông nước” là loại hình du lịch dễ thích nghi với mọi đối tượng và thành phần du khách tham gia. Đặc biệt, với điều kiện sinh thái miệt vườn thoáng mát, trong lành là điều kiện lý tưởng thu hút khách du lịch.
+ Về trình độ học vấn và nghề nghiệp của du khách
Cũng theo thống kê mô tả từ SPSS 295 mẫu phỏng vấn thì hầu hết khách du lịch sinh thái “miệt vườn – sông nước” là khách có trình độ học vấn khá cao đại đa số có trình độ đại học hoặc cao hơn chiếm tỷ lệ 42,0%, kế đến là Cao đẳng, trung học chiếm tỷ lệ 23,7% tổng số mẫu phỏng vấn, còn lại thuộc trình độ cấp 2, 3 chiếm tỷ lệ 16,0% và 18,3% du khách từ chối trả lời.
Bảng 2.8 Trình độ học vấn và nghề nghiệp của du khách
TIÊU CHÍ | SỐ MẪU | TỶ LỆ (%) | |
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN | Đại học hoặc cao hơn | 124 | 42.0 |
Cao đẳng, trung học | 70 | 23.7 | |
Cấp 3 | 45 | 15.3 | |
Cấp 2 | 2 | 0.7 | |
Từ chối trả lời | 54 | 18.3 | |
TỔNG | 295 | 100.0 | |
NGHỀ NGHIỆP | Sinh viên | 103 | 34.9 |
Nhân viên kinh doanh | 102 | 34.6 |
Nội trợ | 75 | 25.4 | |
Giáo viên | 9 | 3.1 | |
Nghề khác | 6 | 2.0 | |
TỔNG | 295 | 100.0 |
(Nguồn: SPSS – Thống kê mô tả từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Khách đi du lịch sinh thái miệt vườn thường là những du khách có trình độ, như đã nói ở trên, hầu hết là những người có trình độ đại học, cao đẳng...trong số đó là nhân viên kinh doanh trong các lĩnh vực và sinh viên học sinh chiếm tỷ lệ khá cao. Tỷ lệ sinh viên tham gia du lịch là 34,9%, nhân viên kinh doanh chiếm 34,6% trong tổng số du khách điều tra, còn lại là nhóm du khách có nghề nghiệp là nội trợ (25,4%), giáo viên (3,1%) và một số tham gia các lĩnh vực nghề nghiệp khác (2,0%).
Việc nắm được đặc tính nghề nghiệp của du khách tham quan du lịch sinh thái miệt vườn là có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các cơ sở kinh doanh hoạt động du lịch. Từ đó, có thể đưa ra nhiều hình thức vui chơi giải trí phù hợp với các đối tượng du khách và làm hài lòng du khách khi đến tham quan tại cơ sở. Đối tượng là học sinh sinh viên thường là nhóm du khách trẻ, nên sở thích của họ là thích du lịch khám phá với nhiều hoạt động vui chơi mang tính tập thể, năng động, thời gian tham gia du lịch thường là dịp nghĩ hè và các ngày lễ; đối tượng nhân viên kinh doanh trong các công ty; giáo viên;… thường là những du khách có tuổi trung niên, họ thường đi du lịch với bạn bè, đồng nghiệp để giải trí và thư giãn sau những ngày làm việc mệt nhọc vì vậy cần có không gian thoáng mát, với những hoạt động giải trí nhẹ, thời gian tham gia du lịch thường là cuối năm hoặc cuối tuần. Đối tượng du khách là những phụ nữ làm công việc nội trợ đại đa số là thích mua sắm, thư giãn tận hưởng không khí trong lành của miệt vườn, đối tượng này thường đi du lịch với gia đình là chủ yếu.
Chúng ta thấy rằng, mỗi một đối tượng du khách đều có những đặc tính riêng hay nói cách khác là sở thích khác nhau, tuy nhiên họ đều có chung một mục đích chung là thích tham gia du lịch sinh thái “miệt vườn – sông nước” thích những hoạt động vui chơi đời thường, dân giả.. vì nó gắn liền với đời sống chất phát của người dân. Do đó, cần phải xây dựng và thiết kết tour du lịch sao cho phù hợp chung với mọi đối tượng để có thể làm hài lòng du khách khi tham gia hoạt động du lịch này.
+ Về thu nhập của du khách
Bảng 2.9 Thu nhập trung bình của du khách
THU NHẬP | SỐ MẪU | TỶ LỆ (%) |
<1.500.000 đồng | 108 | 36.6 |
1.500.000 - 3.000.000 đồng | 42 | 14.2 |
3.000.000 - 4.500.000 đồng | 143 | 48.5 |
4.500.000 - 6.500.000 đồng | 2 | 0.7 |
TỔNG | 295 | 100.0 |
(Nguồn: SPSS – Thống kê mô tả từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Theo điều tra khảo sát thì du khách tham gia du lịch ở Tiền Giang có thu nhập khá cao và ổn định. Nhóm thu nhập từ 3 triệu - 4,5 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 48,5% tập trung hầu hết vào những du khách làm nghề nghiệp kinh doanh; kế đến là nhóm thu nhập dưới 1,5 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ 36,6% đa số là những sinh viên học sinh mới ra trường.
36,6
48,5
14,2
0,7
< 1,5 triệu đồng
Từ 1,5 - 3,0 triệu đồng
Từ 3,0 - 4,5 triệu đồng
Từ 4,5 - 6,5 triệu đồng
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ cơ cấu thu nhập trung bình của du khách
(Nguồn: SPSS – Thống kê mô tả từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Thu nhập của du khách ngày càng cao thì khả năng tham gia hoạt động du lịch ngày càng nhiều. Mặt khác, nắm bắt được điều này, các cở sở kinh doanh du lịch có thể tạo ra những sản phẩm du lịch ứng ý, những dịch vụ du lịch hữu hiệu vừa túi tiền của du khách nhằm thu hút khách du lịch và tạo nên sự hài lòng cho khách du lịch khi một lần đến tham quan tại điểm du lịch này.
+ Về cơ cấu nhóm tuổi
49,5
45,8
4,7
18 - 24 tuổi
25 - 40 tuổi
40 - 60 tuổi
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ cơ cấu nhóm tuổi du khách
(Nguồn: SPSS – Thống kê mô tả từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Tổng số mẫu thu thập được trong thời gian phỏng vấn là 295 mẫu. Dựa vào biểu đồ cơ cấu nhóm tuổi của du khách nói trên, chúng ta thấy rằng không có mẫu dưới 18 tuổi và mẫu trên 60 tuổi do đây là hai nhóm tuổi không thuộc đối tượng phỏng vấn của tác giả; khách du lịch sinh thái “miệt vườn – sông nước” đến Tiền Giang chủ yếu có độ tuổi nằm trong khoảng từ 25 – 40 tuổi chiếm tỷ lệ 45,8%, độ tuổi từ 18 – 24 tuổi chiếm tỷ lệ 49,5% và từ 40 – 60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ 0,7%. Như vậy, khách đi du lịch hình thức này có đủ các nhóm tuổi, chính vì vậy tùy theo từng nhóm tuổi và nhu cầu xã hội của du khách mà các cơ sở hay điểm du lịch cần có những sản phẩm du lịch phù hợp làm hài lòng du khách.
2.4.1.2. Thói quen của khách du lịch sinh thái “miệt vườn – sông nước”
Khách du lịch đến với Tiền Giang chủ yếu tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái và loại hình lý tưởng cho hoạt động này đó chính là du lịch “miệt vườn – sông nước”. Theo kết quả điều tra thực tế thì hầu hết các khách du lịch tham gia loại hình này đều có chung những đặc điểm giống nhau, tác giả xin được gọi đó là “thói quen của du khách”. Bao gồm các thói quen sau đây:
+ Thứ nhất, đó là mục đích đi du lịch: Theo kết quả thống kê mô tả từ SPSS 295 mẫu điều tra thì mục đích chính của khách du lịch đến đây là du lịch thuần túy hay nói cách khác mục đích chính của du khách đến với Tiền Giang chủ yếu là để tham quan thắng cảnh và tham gia vui chơi các hoạt động du lịch.
Bảng 2.10. Mục đích đi du lịch của du khách
SỐ MẪU | TỶ LỆ (%) | |
Du lịch thuần túy | 280 | 94.9 |
Thăm người thân | 1 | .3 |
Học tập | 14 | 4.7 |
TỔNG | 295 | 100.0 |
(Nguồn: SPSS – Thống kê mô tả từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Du khách đến Tiền Giang với mục đích du lịch thuần túy chiếm tỷ lệ rất cao 94,9% tổng số du khách; mục đích đi thăm người thân chiếm 0,3%; đi học tập kinh nghiệm du lịch chiếm 4,7%. Cũng theo kết quả diều tra, hấu hết các khách du lịch đến với loại hình sinh thái sông nước miệt vườn này đều là lần đầu tiên, rất ít khách đến với lần thứ 2. Điều này cũng cho thấy rằng, ngành du lịch của Tiền Giang nói chung và du lịch “miệt vườn – sông nước” tại Tiền Giang nói riêng chưa đủ sức thu hút giữ chân, một số hoạt động vẫn còn chưa đáp úng sự hài lòng của du khách khi đến tham quan tại đây.
+ Thứ hai, là đối tượng thường đi du lịch chung với du khách và thời gian đi du lịch:
Bảng 2.11. Đối tượng thường đi du lịch với du khách
SỐ MẪU | TỶ LỆ (%) | |
Bạn bè | 116 | 39.3 |
Đồng nghiệp | 113 | 38.3 |
Gia đình | 66 | 22.4 |
TỔNG | 295 | 100.0 |
(Nguồn: SPSS – Thống kê mô tả từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Qua bảng số liệu thống kê nói trên, chúng ta thấy rằng đối tượng thường đi du lịch chung với du khách chủ yếu là bạn bè (39,3%); đồng nghiệp (38,3%) và đi chung với gia đình người thân (22,4%). Chính vì vậy, đại đa số họ thường chọn thời gian đi du lịch là những dịp cuối tuần, hoặc những ngày nghĩ lễ, nghĩ hè để cùng nhau đi tham quan thư giãn.
Bảng 2.12 Thời gian đi du lịch của du khách
THỜI GIAN | SỐ MẪU | TỶ LỆ (%) | |
Cuối tuần | 137 | 46.4 | |
Nghĩ hè | 130 | 44.1 | |
Ngày Lễ | 28 | 9.5 | |
TỔNG | 295 | 100.0 |
(Nguồn: SPSS – Phân tích nhân tố EFA từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Thời gian du khách thường chọn đi du lịch là vào dịp cuôi tuần chiếm tỷ lệ 46,4%; dịp nghĩ hè là 44,1%; còn lại là số du khách thường chọn đi du lịch vào dịp ngày lễ chiếm 9,5% tổng số du khách được điều tra.
+Thứ ba, là nguồn cung cấp thông tin du lịch cho du khách: Theo như bảng câu hỏi thiết kế mà tác giả đưa ra và kết quả thu nhận được như sau:
Bảng 2.13 Nguồn cung cấp thông tin du lịch
KÊNH DU LỊCH | SỐ MẪU | TỶ LỆ (%) | |
Báo, tạp chí | 1 | .3 | |
Tivi | 24 | 8.1 | |
Bạn bè, đồng nghiệp, người thân | 147 | 49.8 | |
Đại lý công ty du lịch | 122 | 41.4 | |
Internet | 1 | .3 | |
TỔNG | 295 | 100.0 |
(Nguồn: SPSS – Thống kê mô tả từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Du khách biết đến loại hình du lịch sinh thái “miệt vườn – sông nước” tỉnh Tiền Giang chủ yếu qua các kênh thông tin như bạn bè, đồng nghiệp, người thân giới thiệu; thông tin từ các đại lý du lịch của địa phương; tivi; và một số nguồn cung cấp dịch vụ du lịch khác như: báo, tạp chí; internet;…
0,3 0,3
8,1
41,4
49,8
Báo, tạp chí Tivi
Bạn bè, người thân
Đại lý công ty du lịch
Internet
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ cơ cấu nguồn cung cấp thông tin du lịch
(Nguồn: SPSS – Thống kê mô tả từ 295 mẫu phỏng vấn, 2013)
Theo biểu đồ, phân tích ta thấy rằng khách du lịch biết đến loại hình du lịch sinh thái “miệt vườn – sông nước” Tiền Giang hầu hết là từ nguồn cung cấp thông tin bạn bè, đồng