3. Phân theo độ tuổi | ||||||||||
Từ 23 - 30 tuổi | 24 | 52,17 | 33 | 60,00 | 38 | 65,52 | 9 | 37,50 | 5 | 15,15 |
Từ 31 - 50 tuổi | 14 | 30,43 | 14 | 25,45 | 13 | 22,41 | 0 | 0,00 | -1 | -7,14 |
Trên 50 tuổi | 8 | 17,39 | 8 | 14,55 | 7 | 12,07 | 0 | 0,00 | -1 | -12,50 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mối Liên Hệ Giữa Thói Quen Lựa Chọn Và Lòng Trung Thành Của Khách Hàng
- Mô Hình Nghiên Cứu Của Đỗ Tiến Hòa Về Sự Thõa Mãn Của Khách Hàng Ngân Hàng Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Đánh Giá Lòng Trung Thành Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Nội Địa E-Partner Của Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Nam
- Số Lượng Thẻ Được Phát Hành Trong 3 Năm 2010-2012
- Thời Gian Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Của Nh Vietinbank
- Kết Quả Thang Đo Nhân Tố Trung Thành Khách Hàng Bảng 13: Kết Quả Thang Đo Nhân Tố Trung Thành Khách Hàng
Xem toàn bộ 154 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Vietinbank – Nam TT Huế)
Qua bảng 2 ta có thể thấy số lượng lao động của chi nhánh qua 3 năm 2010- 2012 tăng lên về số số lượng và chất lượng. Tổng số lao động năm 2011 là 55 người, tăng 9 người so với năm 2010 (tương ứng với 19,57%). Đến năm 2012 số lượng lao động là 58 người, tăng thêm 3 người so với năm 2011 (tương ứng với 5,45%).
Về trình độ chuyên môn, số lao động có trình độ đại học năm 2011 so với năm 2010 tăng 9 (người tương ứng với 22,50%), lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp không tăng thêm người nào. Đến năm 2012, số lao động có trình độ đại học tiếp tục tăng thêm 3 người so với năm 2011 (tương ứng với 6,12%), số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp không thay đổi. Trong 3 năm từ 2010 – 2012 số lao động có trình độ đại học luôn chiếm tỉ trọng cao hơn (70 – 80%) trong tổng số lao động. Sở dĩ có sự thay đổi như vậy là do những năm về sau Vietinbank – Nam Thừa Thiên Huế đã chú trọng đến trình độ nghiệp vụ của CBCNV, ưu tiên tuyển lao động có trình độ đại học và nâng cao nghiệp vụ cho những cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp. Đây là điều đáng mừng, vì để cạnh tranh với những đối thủ trên địa bàn thì ngoài các yếu tố về nguồn vốn, nâng cao chất lượng sản phẩm thì vấn đề nhân lực cũng rất quan trọng.
Xét về giới tính, ta thấy trên bảng số liệu từ, chi nhánh chủ yếu tuyển dụng nữ giới, năm 2011 lao động nữ tăng lên 9 người (tương ứng 45,11%) so với năm 2010. Năm 2012 lao động nữ tăng 1 người (tương ứng 3,45%). Sở dĩ có điều này là do số lượng CBCNV là nam giới đã khá cao so với nữ giới, mặt khác trong quá trình tiếp xúc với khách hàng ở những hoạt động kinh doanh, chi nhánh nhận thấy nữ giới có
những thuận lợi hơn so với những đồng nghiệp nam về giao dịch, tư vấn và giao tiếp. Đặc biệt là đối với PGD, bộ phận rất quan trọng thực hiện nhiệm vụ huy động vốn.
Xét về độ tuổi, số lao động của chi nhánh hiện nay có độ tuổi khá trẻ và năng động. Số lao động từ 23 – 30 tuổi đang dần tăng lên, số lao động trong độ tuổi trên 50 đã giảm bớt còn 7 người vào năm 2012.
Đối với hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng, chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công và phát triển. Vì vậy, Vietinbank nói chung và Chi nhánh Vietinbank - Nam TT Huế nói riêng luôn đặt mục tiêu xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lên hàng đầu trong chiến lược phát triển. Cùng với việc thực hiện tái cấu trúc bộ máy, Chi nhánh cũng đã thực hiện có hiệu quả chủ trương thu hút nhân tài và luân chuyển cán bộ điều hành; đồng thời từng bước hoàn thiện quy trình, tiêu chuẩn tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân sự nhằm nâng cao trình độ quản lý, năng lực điều hành, đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập của Ngân hàng.
2.1.6.Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank – Nam Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2010 – 2012
2.1.6.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn
Dựa vào bảng 3 ta thấy rằng trong mục TS của NH, khoản mục đầu tư và cho vay luôn chiếm tỉ trọng cao nhất (chiếm hơn 50% tổng số TS của NH), vì đây chính là hoạt động chính của mọi NH. Năm 2011, khoản mục này đã tăng 211.670 trđ tương ứng với 74,00%. Nguyên nhân tăng do Chi nhánh đã tạo được niềm tin với khách hàng bằng chất lượng sản phẩm của mình, công tác tiếp thị sản phẩm, thông tin truyền thông được thực hiện tốt nên nhiều doanh nghiệp tìm đến với NH hơn. Bên cạnh đó việc các doanh nghiệp có kết quả hoạt động kinh doanh tốt, cần có thêm NV để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đến năm 2012 thì khoản đầu tư cho vay đã tăng thêm 297.675 trđ so với năm 2011 (tương ứng với 59,81%). Nguyên nhân là do chi nhánh tiếp cận và thu hút được nhiều khách hàng về quan hệ tín dụng, đặc biệt là các doanh
nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp Phú Bài có nhu cầu vốn lớn để sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó bộ phận khách hàng cá nhân vay vốn phục vụ cho nhu cầu cải thiện sinh hoạt và kinh doanh tăng mạnh.
Đối với khoản mục dự trữ và thanh toán tức dự trữ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại quỹ, tiền gửi tại TW,… năm 2010 là 95.994 trđ chiếm 20,29% trong tổng số TS của NH, đến năm 2011 đạt 109.488 trđ chiếm tới 16,82%, tới năm 2012 là 130.487 trđ chiếm 13,48%. Mặc dù năm 2011 tăng nhiều hơn các năm khác nhưng tỷ lệ lại tăng ít hơn so với giá trị TS Có tăng. Việc này là do Chi nhánh muốn hạ thấp khoản mục này xuống vì đây là khoản tiền không sinh lời, chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu tức thời của khách hàng.
Khoản mục thanh toán vốn của Chi nhánh chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng TS Có, năm 2010 là 2,01% và đến năm 2011 là 1,62%, năm 2012 là 1,31%. Sở dĩ như vậy vì đây là khoản mục được điều chuyển từ TW xuống và thanh toán cho các tổ chức tín dụng khác (TCTD),chỉ góp 1 phần nhỏ vào năng lực tài chính của NH.
NV của Vietinbank – Nam TT Huế không ngừng tăng lên qua các năm. Tổng NV năm 2010 là 473.034 trđ, trong đó vốn huy động chiếm 72,24% tổng nguồn vốn.
Đến năm 2011 đạt mức 651.079 trđ, tăng 37,64% so với năm 2010, đây là mức tăng rất cao và đáng ghi nhận, năm 2012 đạt mức 968.305 tr, tăng 48,72% so với năm 2011. Ngoài vốn tự có thì NV huy động từ tiền gửi của các doanh nghiệp, cá nhân hay tiền gửi tiết kiệm, phát hành các loại giấy tờ có giá như trái phiếu, kì phiếu. NV huy động càng nhiều thì khả năng cho vay của NH càng cao, từ đó có thể mang lại lợi nhuận lớn cho NH. Nhận thức rõ điều này, Vietinbank nói chung và Vietinbank - Nam TT Huế nói riêng đã đưa ra những chính sách chăm sóc hỗ trợ khách hàng, cũng như chính sách về lãi suất hấp dẫn.
(Nguồn: Phòng Khách hàng Vietinbank – Nam TT Huế)
Bảng 3: Tình hình tài sản và nguồn vốn tại chi nhánh qua 3 năm 2010 – 2012
ĐVT: Triệu đồng
Năm | So sánh | |||||||||
2010 | 2011 | 2012 | 2011/2010 | 2012/2011 | ||||||
GT | % | GT | % | GT | % | +/- | % | +/- | % | |
I. Tổng tài sản | 473.034 | 100,00 | 651.079 | 100,00 | 968.305 | 100,00 | 178.045 | 37,64 | 317.226 | 48,72 |
Dự trữ và thanh toán | 95.994 | 20,29 | 109.488 | 16,82 | 130.487 | 13,48 | 13.494 | 14,06 | 20.999 | 19,18 |
Đầu tư và cho vay | 286.027 | 60,47 | 497.697 | 76,44 | 795.372 | 82,14 | 211.670 | 74,00 | 297.675 | 59,81 |
Thanh toán vốn | 9.495 | 2,01 | 10.546 | 1,62 | 12.643 | 1,31 | 1.051 | 11,07 | 2.097 | 19,88 |
Tài sản khác | 81.518 | 17,23 | 33.348 | 5,12 | 29.803 | 3,08 | -48.170 | -59,09 | -3.545 | -10,63 |
II. Tổng nguồn vốn | 473.034 | 100,00 | 651.079 | 100,00 | 968.305 | 100,00 | 178.045 | 37,64 | 317.226 | 48,72 |
Vốn huy động | 341.709 | 72,24 | 422.226 | 64,85 | 662.475 | 68,42 | 80.517 | 23,56 | 240.249 | 56,90 |
Vốn điều hòa | 131.325 | 27,76 | 228.853 | 35,15 | 305.830 | 31,58 | 97.528 | 74,26 | 76.977 | 33,64 |
Bảng 4: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh 3 năm 2010 – 2012
ĐVT:Triệu đồng
Năm | So sánh | |||||||||
2010 | 2011 | 2012 | 2011/2010 | 2012/2011 | ||||||
GT | % | GT | % | GT | % | +/- | % | +/- | % | |
A. Tổng Doanh thu | 35.836 | 100,00 | 43.091 | 100,00 | 54.707 | 100,00 | 7.255 | 20,25 | 11.616 | 26.96 |
1, Thu lãi từ cho vay | 34.800 | 97,11 | 40.112 | 93,09 | 46.018 | 84,12 | 5.312 | 15,26 | 5.906 | 14,72 |
2. Thu hoạt động dịch vụ | 674 | 1,88 | 1.520 | 3,53 | 3.853 | 7,04 | 846 | 125,52 | 2.333 | 153,49 |
3. Thu lãi khác | 362 | 1,01 | 1.459 | 3,39 | 4.836 | 8,84 | 1.097 | 303,04 | 3.377 | 231,46 |
B. Chi phí | 33.537 | 100.00 | 39.255 | 100,00 | 48.948 | 100,00 | 5.718 | 17,05 | 9.693 | 24,69 |
1. chi phí huy động vốn | 15.521 | 46,28 | 30.513 | 77,73 | 36.647 | 74,87 | 14.992 | 96,59 | 6.134 | 20,10 |
2. Chi cho nhân viên | 6.000 | 17,89 | 6.322 | 16,10 | 6.843 | 13,98 | 322 | 5,37 | 521 | 8,24 |
3. Chi phí hao mòn tài sản | 1.033 | 3,08 | 1.121 | 2,86 | 1.247 | 2,55 | 88 | 8,52 | 126 | 11,24 |
4. Chi phí hoạt động khác | 10.983 | 32,75 | 1.299 | 3,31 | 4.211 | 8,60 | -9.684 | -88,17 | 2.912 | 224,17 |
C. Lợi nhuận trước thuế | 2.299 | 100,00 | 3.836 | 100,00 | 5.759 | 100,00 | 1.537 | 66,86 | 1.923 | 50,13 |
Qua bảng 4 ta thấy:
Về thu nhập: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tổng thu nhập đều tăng qua các năm. Từ năm 2010 sang 2011 tăng 20,25% (tương ứng với 7.255 trđ). Năm 2012, tăng 11.616 trđ tương ứng 26,96%. Trong đó thu nhập từ lãi cho vay luôn chiếm trên 90% tỷ trọng trong tổng thu nhập, cao nhất trong các khoản mục đầu tư của Ngân hàng. Thu từ hoạt động dịch vụ chiếm 1,88 % và cũng tăng qua các năm, năm 2011 tăng 846 trđ so với năm 2010, và tới năm 2011 thì tăng 2.333 trđ so với năm 2011. Thu nhập khác cũng có xu hướng tăng qua 3 năm. Như vậy ta có thể thấy thu nhập của Chi nhánh gia tăng hàng năm với tốc độ ổn định.
Về chi phí: Chi phí từ năm 2010 qua 2011 tăng 5.718 trđ (tương ứng với 17,05%), đến năm 2012 tăng 9.693 trđ (tương ứng với 24,69%). Chi phí huy động vốn chiếm đến hơn 75% tỷ trọng, 2011/2010 tăng 96,59% (tương ứng 15.700 trđ). 2011/2010 tăng 94,28% (tương ứng với 14.992 trđ) Chi phí cho nhân viên chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tổng chi phí và cũng tăng qua các năm, năm 2011 tăng 5,37% so với năm 2010 và đến năm 2012 tăng lên 8,24% so với 2011. Do Chi nhánh đã mở thêm PGD ở Lăng Cô (2009), Cầu Hai (2010) và Lý Thường Kiệt (2011).
Về lợi nhuận: Qua 3 năm, lợi nhuận của Chi nhánh có nhiều biến động. Cụ thể 2011 lợi nhuận đạt 3.836 trđ tăng 66,86% (tương ứng với 1.537 trđ) so với 2010. Đếm năm 2012 lợi nhuận của Chi nhánh đã đạt được 5.759 trđ, tăng 50,13% (tương ứng với 1.923 trđ). Nhìn chung, trong 3 năm 2010 – 2012, lợi nhuận của Chi nhánh tăng đều qua các năm và luôn ở mức cao (trên 50%), điều này cho thấy sau những giai đoạn khó khăn khi mới thành lập, Chi nhánh đã dần đi vào ổn định và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Nguyễn Văn Huy - K43 QTKD Thương Mại
2.1.7. Khái quát về thẻ ghi nợ nội địa E-Partner của Vietinbank
2.1.7.1. Giới thiệu các sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa E-Partner của Vietinbank
Thẻ ghi nợ nội địa (thẻ E-Partner) là công cụ thanh toán do Vietinbank phát
hành, cấp cho chủ thẻ sử dụng, bao gồm các loại thẻ sau:
Thẻ E-Partner S-Card là thẻ ghi nợ với phí dịch vụ đặc biệt ưu đãi phù hợp với
nhu cầu sử dụng của nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt dành cho các bạn học sinh
– sinh viên – giới trẻ.
HÒA CÙNG SỨC TRẺ - NÂNG TẦM TƯƠNG LAI
Thẻ E-Partner C-Card là thẻ ghi nợ thông dụng đáp ứng cao nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt thích hợp cho Cán bộ nhân viên công ty, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ chi lương qua thẻ.
CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN VỚI NHỮNG GIÁ TRỊ GIA TĂNG VƯỢT TRỘI
Thẻ E-Partner G-Card mang tới cho quý khách hàng những dịch vụ sang trọng và vượt trội. Với E-Partner G-Card, vị thế của quý khách hàng dễ dàng được nhận ra dù bất cứ nơi nào.
SANG TRỌNG VÀ NHẬN BIẾT TRONG
KHOẢNH KHẮC
Nguyễn Văn Huy - K43 QTKD Thương Mại