1.1.3.2. Nghiên cứu của Đỗ Tiến Hòa (2007)
Mô hình nghiên cứu của Đỗ Tiến Hòa đưa ra như sau:
Hình 3: Mô hình nghiên cứu của Đỗ Tiến Hòa về sự thõa mãn của khách hàng ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu này đã xác định được sự thỏa mãn của khách hàng chịu ảnh hưởng của các yếu tố: tính cạnh tranh về giá, sự thuận tiện, phong cách phục vụ, sự tín nhiệm, hình ảnh doanh nghiệp (hình ảnh vô hình về ngân hàng), và sự hữu hình (hình ảnh hữu
hình với cơ sở vật chất và hình ảnh nhân viên).
Nghiên cứu này được tác giả thực hiện tại thị trường ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh nhằm đo lường sự thỏa mãn hay hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ do ngân hàng HSBC cung cấp.
1.1.3.3. Nghiên cứu của Beerli, Martin & Quintana, 2004
Nghiên cứu đã được thực hiện tại thị trường ngân hàng Châu Âu. Nghiên cứu khẳng định: các yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành của khách hàng ngành ngân hàng là chất lượng dịch vụ cảm nhận, sự thỏa mãn, và rào cản chuyển đổi.
Mô hình nghiên cứu của Beerli, Martin và Quintana như sau:
Hình 4: Mô hình nghiên cứu của Beerli, Martin và Quintana về các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng ngân hàng tại thị trường châu âu.
1.1.3.4. Mô hình nghiên cứu của Goulrou Abdollahi vào năm 2008
Đây là mô hình đo lường lòng trung thành của khách hàng đối với ngân hàng tại thị trường ngân hàng Iran. Trong mô hình của Goulrou Abdollahi vào năm 2008, có 5 yếu tốt tác động đến lòng trung thành của khách hàng: chất lượng dịch vụ cảm nhận ( tangible and Intangible Perceived Quality, sự thỏa mãn ( satisfaction), rào cản chuyển đổi ( switching cost), sự lựa chọn ( chosing) và thói quen ( habits). Mối yếu tố đều có thang đo tương ứng.
Mô hình nghiên cứu của Goulrou Abdollahi (2008)
Hình 5: Mô hình nghiên cứu của Goulrou Abdollahi
1.1.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Tham khảo các mô hình trên, cùng với sự hướng dẫn của cán bộ nhân viên có kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế, tôi nhận thấy mô hình nghiên cứu của Goulrou Abdollahi vào năm 2008 tương đối phù hợp để kiểm tra lòng trung thành của khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ E-
Partner tại ngân hàng TMCP Công thương – chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. Bên
CLDV hữu hình
CLDV vô hình
Sự thõa mãn
Lòng trung thành
Rào cản chuyển đổi
Quyết định sự lựa chọn
Thói quen lựa chọn
cạnh đó, để mô hình được phù hợp hơn với đặc điểm khách hàng tại đây tôi xin đề xuất mô hình mới để kiểm tra. Theo mô hình của Goulrou Abdollahi tôi gộp 2 nhóm nhân tố “CLDV hữu hình” và “CLDV vô hình” thành nhóm nhân tố chung là “Chất
lượng dịch vụ” bởi vì dựa theo phỏng vấn sơ bộ các khách hàng và được sự chỉ dẫn của cán bộ phòng Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thì được biết các khách hàng không phân biệt chất lượng dịch vụ vô hình hay hữu hình, chỉ nhận thấy chất lượng dịch vụ nói chung. Mô hình tôi xin đề xuất như sau:
Chất lượng dịch
vụ
Sự Thõa Mãn
Rào cản chuyển đổi
Lòng Trung Thành
Quyết đinh Sự
Lựa chọn
Thói Quen Lựa chọn
Hình 6: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Thang đo của các nhân tố trong mô hình:
Bảng 1: Hệ thống thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng ngân hàng TMCP Công thươngViệt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế với dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa E-Partner.
Anh/Chị thấy chất lượng máy móc trang thiết bị tin cậy và hiện đại |
Đội ngũ phục vụ khách hàng chu đáo, tận tâm |
Dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa E-Partner của NH đáp ứng được nhu cầu sử dụng của anh/chị. |
Anh/chị thấy mức độ lỗi trong giao dịch, cung cấp dịch vụ của Ngân hàng an toàn |
Thang đo về sự thỏa mãn khách hàng |
Tôi cảm thấy thoải mái khi quyết định chọn dịch vụ |
Sử dụng dịch vụ là một trải nghiệm thú vị |
Dịch vụ đáp ứng mong đợi của tôi |
Quan hệ của khách hàng và nhân viên (sự quan tâm, chăm sóc, thăm hỏi khách hàng…của nhân viên) chu đáo, tận tình |
Thang đo quyết định sự lựa chọn |
Anh/chị luôn so sánh giữa các ngân hàng trước khi quyết định lựa chọn Ngân hàng |
Anh/chị luôn cân nhắc kỹ nhiều yếu tố trước khi lựa chọn một Ngân Hàng |
Anh/chị cho rằng quyết định chọn Ngân Hàng ban đầu của mình rất quan trọng |
Thang đo thói quen lựa chọn ngân hàng giao dịch |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá lòng trung thành của khách hàng đối với thẻ ghi nợ nội địa E-Partner của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế - 1
- Đánh giá lòng trung thành của khách hàng đối với thẻ ghi nợ nội địa E-Partner của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế - 2
- Mối Liên Hệ Giữa Thói Quen Lựa Chọn Và Lòng Trung Thành Của Khách Hàng
- Đánh Giá Lòng Trung Thành Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Nội Địa E-Partner Của Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Nam
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Vietinbank – Nam Thừa Thiên Huế Qua 3 Năm 2010 – 2012
- Số Lượng Thẻ Được Phát Hành Trong 3 Năm 2010-2012
Xem toàn bộ 154 trang tài liệu này.
Anh/chị giao dịch với Ngân Hàng này vì đã quen sử dụng dịch vụ của nó |
Anh/chị giao dịch với Ngân Hàng này vì nó gần nhà hay gần nơi anh/chị làm việc |
Thang đo về Rào cản chuyển đổi |
Khi chuyển đổi qua nhà cung cấp dịch vụ tương đồng khác, anh chị phải mất chi phí chuyển đổi |
Khi chuyển đổi qua nhà cung cấp dịch vụ tương đồng khác, anh chị phải mất thời gian chuyển đổi |
Thang đo lòng trung thành của khách hàng |
Anh/chị cho rằng Ngân Hàng này hiểu được nhu cầu của mình, nên không muốn đổi qua sử dụng dịch vụ của Ngân Hàng khác |
Anh/chị vẫn sẽ ưu tiên giao dịch với Ngân Hàng này cho dù bạn bè có khuyến khích một Ngân Hàng khác tốt hơn |
Nếu có thêm nhu cầu về dịch vụ, anh/chị sẽ luôn coi Ngân Hàng này là sự lựa chọn đầu tiên |
Anh/chị sẽ khuyến khích người khác sử dụng dịch vụ của Ngân Hàng này |
1.2. Cơ sở thực tiễn
Là một trong những Ngân hàng đầu đàn trong hệ thống Ngân hàng, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) lại khá năng động và luôn tìm cách đổi mới các sản phẩm thẻ của mình. Sản phẩm mang nhiều hi vọng nhất của Vietinbank là Cash Card – loại thẻ sử dụng công nghệ chíp để nạp tiền trước, tiêu dùng sau, có chức
năng hỗ trợ là rút tiền mặt thanh toán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Tuy mới nhập cuộc nhưng số lượng thẻ Cash Card phát hành đã lên tới hàng nghìn. Những tín hiệu khả quan từ thị trường giúp Vietinbank tiếp tục bước phát triển thứ hai là tích hợp chức năng của thẻ Cash Card và thẻ ghi nợ nội địa E-Partner. Bên cạnh đó, Vietinbank cũng sẽ tung ra một loạt thẻ thanh toán mới với những chức năng đặc sắc trong thời gian tới.
Tình hình phát triển sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được thể hiện qua các số liệu: năm 2012 số lượng thẻ vẫn tiếp tục dẫn đầu trên thị trường là 11 triệu thẻ (theo báo cáo thường niên 2012 của Vietinbank). Trong năm qua, Vietinbank cũng đã tăng cường công tác củng cố và triển khai các sản phẩm dịch vụ thẻ nhằm gia tăng khả năng canh tranh như củng cố các sản phẩm dịch vụ hiện đại: bổ sung kỳ hạn 1, 2 tháng cho dịch vụ tiết kiệm tại ATM, giảm số tiền gửi tối thiểu/lần, phối hợp phòng ban hoàn thiện dịch vụ SMS biến động số dư. Triển khai các sản phẩm dịch vụ thẻ mới bao gồm: Dịch vụ thanh toán thẻ JCB, Dịch vụ Merchant online, Dịch vụ MOTO, Dịch vụ nhờ tự động (thu học phí, điện, nước, bảo hiểm…theo file): dịch vụ thanh toán tiền điện tại quầy, dịch vụ nộp thuế tại ATM, dịch vụ nộp tiền từ tài khoản E-Partner vào tài khoản game, dịch vụ Kiosk Banking.
Thị trường cạnh tranh thẻ ngày một gay gắt với sự ra đời liên tục của hàng loạt sản phẩm mới, các Ngân hàng nói chung và Vietinbank nói riêng đều phải không ngừng phát triển, đổi mới sản phẩm của mình đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng mới có thể đứng vững trên thị trường này. Vậy Vietinbank, đặc biệt là chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế, một chi nhánh còn khá non trẻ càng cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong công cuộc “chạy đua” này, đã có nhiều nghiên cứu về các sản phẩm thẻ của Vietinbank nhưng các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá chung về sản phẩm, chưa đi sâu vào chất lượng và cảm nhận của khách hàng về sản phẩm sau khi sử dụng. Chính vì vậy, để đánh giá được lòng trung thành của khách hàng, tôi hi vọng đề tài “Đánh giá lòng trung thành của khách hàng đối với thẻ ghi nợ nội địa E-Partner của