Tình Hình Nghiên Cứu Và Trồng Loài Hoa Solanna Golden Sphere Trên Thế Giới Và Tại Việt Nam


vì vậy sự thụ phấn, thụ tinh không thành, dẫn đến quả không có hạt, muốn có hạt giống phải thụ phấn nhờ sâu bọ hoặc thụ phấn nhân tạo.

2.3.3. Điều kiện ngoại cảnh

2.3.3.1. Nhiệt độ

Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự sinh trưởng, phát triển, nở hoa và chất lượng hoa của Solanna Golden SPHERE 17

- 25 °C.

2.3.3.2. Ánh sáng

Ánh sáng có 2 tác dụng chính đối với Solanna Golden SPHERE: Là một yếu tố rất cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển của cây, nó cung cấp năng lượng cho phản ứng quang hợp tạo ra chất hữu cơ cho cây và ảnh hưởng rất lớn đến sự phân hoá mầm hoa và nở hoa . Solanna Golden SPHERE được xếp vào loại cây ngày ngắn. Ánh sáng hoàn toàn tự nhiên. Thời gian chiếu sáng thời kỳ phân hoá mầm hoa tốt nhất là 10 giờ với nhiệt độ thích hợp là 20 độ C. Thời gian chiếu sáng kéo dài thì sinh trưởng của hoa dài hơn, thân cây cao, lá to hoa ra muộn, chất lượng họa tăng. Thời gian chiếu sáng là 11 giờ chất lượng hoa tốt nhất. Năm được những đặc điểm trên trong trồng trọt người ta có thể trồng các vào mùa nóng bằng cách dùng lưới che để giảm bớt cường độ ánh nắng cho các sinh trưởng tốt và dùng ánh sáng hoặc bóng tối nhân tạo để điều khiển quá trình nở hoa, phục vụ cho mục đích thương mại.

2.3.3.3. Ẩm độ

Solanna Golden SPHERE là cây trồng cạn, cần độ ẩm vừa phải, không chịu được úng nhưng đồng thời có sinh khối lớn, bộ lá to tiêu hao nước nhiều, do vậy cũng kém chịu hạn. Độ ẩm đất từ 60-70%, độ ẩm không khí 55-65% thuận lợi cho các sinh trưởng. Đặc biệt vào thời kỳ thu hoạch cần độ ẩm vừa phải để tránh nước đọng trên các tuyến mật gây thối.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.


2.3.4. Thành phần sâu bệnh hại

Bản thân loài hoa Solanna Golden SPHERE là loài có khả năng kháng sâu bệnh hại. Hơn nữa nó được trồng trong nhà kính với những điều kiện kiểm soát nghiêm ngặt tất cả các quy trình từ cắt mầm, giâm hom đến trồng chậu, chăm sóc đến nước tưới cho hoa. Kết hợp với việc dùng các biện pháp phòng trừ như dùng 100% ánh nắng mặt trời, không dùng chung găng tay khi cắt mầm, giâm hom, trồng chậu và chăm sóc cho tất cả các cây hoa, sử dụng găng tay dùng một lần khi làm việc với từng cây hoa, sử dụng túi nilon đựng mầm riêng biệt cho từng cây hoa, vệ sinh sạch sẽ dụng cụ như dao cắt hoa, bàn hoa, bàn giâm hom, khay giâm hom, que tạo lỗ bằng việc ngâm trong cồn 60trong vòng 7 ngày và người làm việc với hoa phải mặc quần áo bảo hộ riêng biệt, nhằm đảm bảo cho cây không bị nhiễm bất kì nguồn bệnh nào. Điều này giúp cho loài hoa Solanna Golden SPHERE không bị nhiễm sâu bệnh hại, giữ vững năng suất, phẩm chất của hoa, cũng như giảm chi phí bảo vệ thực vật trong sản xuất. Từ đó tăng hiệu quả kinh tế cho người nông dân.

2.4. Cơ sở thực tiễn

2.4.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu

2.4.1.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

* Vị trí địa lý

Công ty DANZIGER FLOWER FARM có vị trí trí tại Eliyahu Shamir 8, Mishma Hashiv A, Tel Aviv, Israel. Vị trí địa lý có các mặt tiếp giáp như sau:

- Phía bắc giáp quận Haifa

- Phía nam giáp quận Jerusalem

- Phía đông giáp quận Petah Tiqwa

- Phía tây giáp biển Địa Trung Hải

* Địa hình, địa mạo

Tel Aiv là thành phố thuộc đồng bằng ven biển Địa Trung Hải, thuộc


phía bắc của Israel. Đồng bằng này có nhiều con sông cắt ngang qua, và chỉ hai con sông Yarqon và Qishon là thường xuyên có nước chảy. Địa hình tương đối bằng phẳng, song cũng bị chia cắt nhiều bởi các dạng địa hình đặc biệt có hình dạng kiểu đồi đá thấp xen kẽ với những trảng cỏ bụi.

* Địa chất, thổ nhưỡng

Tuy Tel Aviv, Israel thuộc khu vực đồng bằng ven biển Địa Trung Hải nhưng đất bán sa mạc, pha cát nhiều, cằn cỗi và nhiễm mặn, không thích hợp cho việc canh tác nông nghiêp.

Tổng diện tích đất tự nhiên 20.330 km2, trong đó đất cho canh tác nông nghiệp chiếm 17.02%, khoảng 3.46 km2. Tuy nhiên diện tích đất canh tác nông nghiệp thường xuyên lại rất hạn chế, chỉ chiếm 4.17%.

* Đặc điểm khí hậu

Tel Aiv, Israel có khí hậu Địa Trung Hải đặc trưng bởi mùa hè dài, nóng và khô cùng mùa đông ngắ, lạnh và nhiều mưa, thay đổi the vĩ độ và độ cao. Tháng 1 là tháng lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 5℃ tới 12℃, và tháng 8 là tháng nóng nhất ở nhiệt độ từ 18℃ tới 38℃.

Lượng mưa phân bố không đều, giảm dần về phía nam. Ở phía bắc, lượng mưa trung bình hằng năm 900mm. Lượng mưa thường tập trung trong những trận bão mạnh, gây ra xói mòn và lũ lụt. Trong tháng 1 và tháng 2, có thể có tuyết, nhiệt độ giảm và khí hậu lạnh hơn.

* Chế độ thủy văn

Khu vực Tel Aviv có chế độ thủy văn tương đối nghèo nàn. Tại nơi này có nhiều con sông cắt ngang qua, và chỉ hai con sông Yarqon và Qishon là thường xuyên có nước chảy, với lượng nước không dồi dào. Không đủ cung cấp nước cho các hoạt động canh tác nông nghiệp.

* Hiện trạng thảm thực vật

Do khí hậu khắc nghiệt cùng với địa hình bán hoang mạc nên thảm thực vật


tại Tel Aviv chủ yếu là thông và các cây bụi thấp hoang mạc và bán hoang mạc.

2.4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu

* Dân cư, dân tộc

Dân số Tel Aviv tính đến năm 2018 là 1,2 triệu người, trong đó cộng đồng người Do Thái chiếm 99%, 1% dân cư còn lại là người Ả Rập (0,7% theo Hồi giáo, 0.3% theo Ki-tô giáo).

* Kinh tế

Tel Aviv được xem là trung tâm của nền kinh tế định hướng toàn cầu của Israel, và là nơi nương tựa của một khu vực được người ta gọi là “Sillicon Wadi”. Đây là thủ đô tài chính của đất nước, các hoạt động công nghiệp công nghệ cao, công nghệ, viễn thông và cũng là nơi các tập đoàn công nghệ lớn đặt trụ sở như Google, Facebook.

Địa hình và khí hậu tại Israel vô cùng khắc nghiệt cho việc canh tác nông nghiệp. Nhưng với trí thông minh, năng lực sáng tạo và sự lao động cần cù, người Do Thái đã làm cho “cát nở hoa”. Bằng chứng là trong những năm qua, Israel đã không ngừng nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. Hiện nay nông nghiệp chiếm 2.5% tổng GDP và 3.6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3.7% tổng lực lượng lao động trong nước, nhưng đã đáp ứng 95% nhu cầu thực phẩm cho người dân. GDP đầu người đạt 42,823 đô la. Sản phẩm nông nghiệp của Israel là sự kết hợp của rất nhiều cao nghệ cao, điển hình của Isarel, đó là nhà kính hiện đại với hệ thống tưới nước nhỏ giọt thông minh. Có thể nói canh tác nhà kính được xem là giải pháp công nghệ, chìa khóa trong phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao, là bước đột phá trong nền văn minh nông nghiệp hiện đại. Ngoài mục tiêu sản xuất ra các sản phẩm sạch, an toàn cho người sử dụng, canh tác nhà kính đã tạo ra một cuộc cách mạng năng suất cho các cây trồng, đặc biệt là cây hoa.


Đến thời điểm hiện tại, Israel trở thành một trong những nhà xuất khẩu hoa lớn nhất vào Liên minh Châu Âu, chỉ đứng sau Hà Lan và Kenya. Giá trị xuất khẩu hoa của Israel đạt 200 triệu đô la/năm và tính đến năm 2017, quốc gia này đang nắm giữ 1% thị phần về xuất khẩu hoa cắt cành trên thế giới. Tổng diện tích nhà kính , nhà lưới phát triển từ 900 ha ở những năm 1980 lên đến 6800 ha trong năm 2002, chiếm mức tăng trưởng bình quân từ 5-8% / năm, trong đó diện tích nhà kính trồng hoa đạt 2800 ha. Quy mô trung bình của một trang trại 1.2 ha.

Những năm gần đây các loại hình công nghệ nhà kính ở Israel không ngừng được cải tiến một cách chi tiết hơn, đa dạng hơn nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Nhà kính công nghệ cao Israel không chỉ đảm bảo yêu cầu kết cấu bền vững và thực hiện cơ giới hóa đến mức cao nhất các công đoạn sản xuất, mà còn cho phép đáp ứng đến mức cao nhất các nhu cầu về kiểm soát “tiểu khí hậu nhà kính”, kiểm soát “ sinh học nhà kính”, kiểm soát “dịch hại” và thực hiện các biện pháp điện toán điều chỉnh các yếu tố môi trường sinh thái nhà kính.

Công ty DANZIGER FLOWER FARM là đơn vị nghiên cứu, sản xuất và xuất khẩu hoa hàng đầu của Israel. Được thành lập từ năm 1953 bởi Ernest và Zehava Danzige, từ quy mô trang trại hoa nhỏ hộ gia đình ở Israel, hiện nay DANZIGER FLOWER FARM đã có văn phòng đại diện và trang trại trồng hoa ở 4 quốc gia là Israel, Guatemala, Kenya và Cam-pu-chia. Với hơn 700 ha là cánh đồng hoa và 150 ha là nhà kính cùng hàng nghìn quản lý nhân viên, công nhân của DANZIGER FLOWER FARM đã cho ra hàng trăm nghìn giống hoa được nghiên cứu và sản xuất mỗi năm với trên nghìn khách hàng toàn cầu, hơn 500 triệu mầm hoa cutting của công ty được trồng trên khắp thế giới mỗi năm.

Loài hoa Solanna Golden SPHERE được trồng trong nhà kính của


DANZIGER FLOWER FARM với số lượng lớn khoảng 2000 m2 trong chủ yếu giá thể xơ dừa. Loài hoa này vẫn đang trong quá trình nghiên cứu và phát triển, hằng năm mới chỉ xuất khẩu mầm cutting, chứ chưa xuất khẩu hoa trồng chậu.

2.4.2. Tình hình nghiên cứu và trồng loài hoa Solanna Golden SPHERE trên thế giới và tại Việt Nam

Hiện nay việc nghiên cứu loài hoa Solanna Golden SPHERE mới chỉ được nghiên cứu và phát triển tại DANZIGER FLOWER FARM, Israel. Còn tại Việt Nam, loài hoa Solanna Golden SPHERE chưa được trồng phổ biến với quy mô nông trại. Số ít hạt giống Coreopsis được nhập khẩu và bán online trên thị trường hiện nay không phải là loài hoa Solanna Golden SPHERE mà chỉ là một giống nhỏ của Solanna.

2.5. Tóm lại

Hiện nay việc nghiên cứu, các tài liệu nghiên cứu, trồng và phát triển loài hoa này còn rất ít và hạn chế, chỉ có một số ít nghiên cứu của DANZIGER FLOWER FARM về loài hoa Solanna Golden SPHERE. Vì vậy việc tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài sẽ góp phần nâng cao năng suất cũng như chất lượng của giống hoa có giá trị thương mại cao, cũng như bổ sung thêm nguồn tài liệu phục vụ nghiên cứu cho những đề tài khác có liên quan đến Solanna.


PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1. Đối tượng, vật liệu và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Loài hoa Solanna GoldenSPHERE được trồng từ mầm của cây mẹ của loài hoa Solanna Golden SPHERE, cung cấp bởi DANZIGER FLOWER FARM, Israel.

3.1.2. Vật liệu nghiên cứu

a) Giá thể trồng hoa:

+ Giá thể xơ dừa: Được xử lý và cung cấp bởi DANZIGER FLOWER FARM. Giá thể xơ dừa rất phổ biến đối với trồng nông nghiệp thủy canh và nó cũng luôn nằm trong top 5 giá thể thủy canh tốt nhất trên thị trường về tất cả các khía cạnh. Giá thể xơ dừa thủy canh rất quan trọng, nó thay thế cho vai trò của đất giúp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh, có năng suất, chất lượng cao. Theo phân tích của các kỹ sư nông nghiệp, thành phần chính của giá thể bằng xơ dừa chính là 80% xenlulo, 18% lignin, tannin,… chứa hàm lượng dinh dưỡng gồm 67.8% mùn, 0.294% N, 0.064% P2O5, 0.063% K2O, 5.07% pH – H2O, 4.42% pH-KCl, Tỉ trọng (d) 1.266. Duy trì độ

ẩm tốt cho cây trồng nhờ khả năng hút nước tốt. Tăng cường sự thoáng khí cho bộ rễ của cây trồng. Cây sẽ tăng cường khả năng hấp thu chất dinh dưỡng và có tính ổn định cao. Đảm bảo độ pH trung bình từ 4.5 – 6.9, không làm thay đổi độ pH của dung dịch dinh dưỡng thủy canh. Xơ dừa còn có tỷ trọng rất nhẹ, rất thích hợp trồng thủy canh, đồng thời giá thể xơ dừa còn có tính ổn định cao, chậm phân hủy, CEC trung bình – cao, tỷ lệ C/N vừa phải đảm bảo độ bền của giá thể.


Hình 3 1 a Xơ dừa Giá thể perlite Đá perlite hay còn gọi là đá trân châu Là 1


Hình 3.1. a) Xơ dừa


+ Giá thể perlite: Đá perlite hay còn gọi là đá trân châu. Là một loại đá trơ chứa thành phần silic cao, được hình thành ở nhiệt độ cao tự nhiên trong dòng dung nham núi lửa hoặc sản xuất nhân tạo qua các phản ứng nhiệt sẽ tạo ra đá perlite. Đá perlite có dạng thể hang (dạng xốp) nên perlite có thể tích lớn nhưng cực kỳ nhẹ, nhiệt độ nóng chảy ở 1260 độ C và ở thể hang. Vì vậy khả năng ứng dụng trong nông nghiệp cực kỳ hiệu quả. Hầu hết các nhà vườn trồng cây giống ở Mỹ đều sử dụng đá perlite trộn với tỷ lệ 30% - 50% (tùy loại cây trồng) với đất dinh dưỡng để trồng các loại cây thông thường, hoặc trộn với các loại giá thể trơ ngậm nước khác như rockwool hay dớn trắng mềm. Còn ở Việt Nam thường trộn với cám dừa đã qua xử lý tanin. Do đá perlite có cấu trúc thể hang nên nó có thể ngậm nước, chất dinh dưỡng, điều hoa nhiệt độ độ ẩm cho chất trồng giúp cho đất tơi xốp thoáng khí giúp cho bộ rễ phát triển rất mạnh. Từ đó cây sẽ cho quả với năng suất cao, nhiều hoa và đẹp hơn. Đặc biệt là các công trình trồng cây, hoa trên mái nhà hoặc nhà cao tầng đá perlite sẽ giúp giảm nhẹ trọng lượng cho chất trồng từ 30-50%.

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí