Đánh Giá Thực Trạng Thực Hiện Quy Hoạch, Kế Hoạch Sử Dụng Đất Của Quận Nam Từ Liêm Giai Đoạn 2015-


Nguồn: UBND thành phố Hà Nội

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA QUẬN NAM TỪ LIÊM GIAI ĐOẠN 2015-‌‌‌‌

2018

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Nam Từ Liêm.

2.1.1. Điều kiện tự nhiên.


2.1.1.1 Vị trí địa lý

Quận Nam Từ Liêm nằm ở phía nam quốc lộ 32, được nâng cấp thành quận trên cơ sở chia tách huyện Từ Liêm cũ. Nam Từ Liêm là quận có nhiều công trình kiến trúc hiện đại và quan trọng của thủ đô Hà Nội như Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, tòa nhà cao nhất Việt Nam Keangnam Hanoi LandmarkTower, Bảo tàng Hà Nội, Đại lộ Thăng Long, Trung tâm triển lãm quy hoạch Quốc gia, Trung tâm đào tạo VĐV Cấp cao Hà Nội,...

Quận Nam Từ Liêm được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính của huyện Từ Liêm cũ, gồm 5 xã: Mễ Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ. Quận gồm 10 phường: Cầu Diễn, Đại Mỗ, Mễ Trì, Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2, Phú Đô, Phương Canh, Tây Mỗ, Trung Văn, Xuân Phương.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Quận có ranh giới hành chính như sau:

Phía Đông giáp 2 quận Cầu Giấy và Thanh Xuân. Phía Tây giáp huyện Hoài Đức.

Phía Nam giáp quận Hà Đông. Phía Bắc giáp quận Bắc Từ Liêm

Hình 2 1 Sơ đồ vị trí quận Nam Từ Liêm Nguồn Phòng Tài nguyên và môi trường 1


Hình 2. 1: Sơ đồ vị trí quận Nam Từ Liêm

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường quận Nam Từ Liêm)

2.1.1.2. Địa hình

Quận nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có địa hình tương đối bằng phẳng và màu mỡ, có nhiều sông hồ chảy qua. Địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, cao độ trung bình 6,0 – 6,5m; khu vực có địa hình thấp nhất là các ô trũng, hồ, đầm của quận.

Đây là khu vực có nền địa chất khá ổn. Tuy nhiên, đất đai phần lớn là phù sa mới nên cường độ chịu tải của đất kém, khi đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đòi hỏi phải đầu tư xử lý nền móng.

2.1.1.3. Khí hậu

Quận nằm trong khu vực khí hậu chung của thành phố, chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều. Một năm có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 240C; lượng mưa trung bình năm là 1600 – 1800mm; độ ẩm không khí cao, trung bình khoảng 80%.

2.1.1.4. Thủy văn

Trên địa bàn Quận có hệ thống sông ngòi dày đặc, chịu sự ảnh hưởng của chế độ thủy văn sông Hồng, sông Nhuệ, đây là ba tuyến thoát nước chủ yếu của quận. Ngoài ra, quận còn có nhiều hồ tự nhiên là nguồn dự trữ nước ngọt quan trọng vào mùa khô.

2.1.1.5. Về các nguồn tài nguyên

a. Về tài nguyên đất

Đất đai của quận được hình thành từ quá trình bồi lắng phù sa của sông Hồng, bao gồm 5 loại chính: Đất phù sa sông Hồng được bồi đắp hàng năm (Phb); đất phù sa sông Hồng không được bồi hàng năm, không glây, không loang lổ (Ph); đất phù sa không được bồi hàng năm, có tầng loang lổ (Ph1); đất phù sa sông Hồng không được bồi hàng năm có tầng glây (Phg); đất phù sa sông Hồng không được bồi hàng năm, úng nước (Phn).

Đất đai của quận đều có nguồn gốc phù sa, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất khá cao phù hợp với nhiều loại cây trồng, thuận lợi cho phát triển đa dạng hoá nông nghiệp với nhiều sản phẩm có ưu thế phục vụ đô thị.

b. Về tài nguyên nước

Nguồn nước mặt: Nguồn tài nguyên nước mặt của quận khá phong phú, được cung cấp bởi sông Hồng, sông Nhuệ, sông Đăm, sông Pheo sông Cầu Ngà...Đây là các đường dẫn tải và tiêu nước quan trọng trong sản xuất cũng như cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của dân cư. Bên cạnh đó hệ thống ao hồ tự nhiên và lượng mưa hàng năm cũng là nguồn cung cấp nước cho nhu cầu sử dụng của quận.

Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm khá dồi dào, gồm 3 tầng: Tầng 1: có độ sâu trung bình 13,5m, nước có độ nhạt mềm đến hơi cứng, chứa Bicacbonatcanxi, có hàm lượng sắt cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 0,42-0,93 mg/l; tầng 2: có độ sâu trung bình 12,4 m, nước có thành phần Bicacbonatnatri, hàm lượng sắt từ 2,16-17,25 mg/l; tầng 3: có độ sâu trung bình 40 - 50m, nguồn nước dồi dào, sử dụng để khai thác với quy mô công nghiệp. Tổng độ khoáng hóa từ 0,25 - 0,65g/l, thành phần hóa học chủ yếu là Cacbonat – Clorua – Natri – Canxi. Hàm lượng sắt từ 0,42 – 47,4 mg/l (khu vực Cầu Diễn giáp Mai Dịch có hàm lượng sắt thấp hơn); Hàm lượng Mangan từ 0,028 – 0,075 mg/l; Hàm Lượng NH4 từ 0,1 – 1,45 mg/l.

2.1.1.6. Thực trạng về môi trường

Theo số liệu kiểm tra cho thấy, khối lượng bụi lắng hiện có là 190,6 tấn/km2/năm, cao gấp 2 lần nồng độ cho phép bụi lắng (96/tấn/ km2/năm). Kết quả này được đánh giá là ô nhiễm vừa; Nồng độ bụi lơ lửng trong không khí ở mức 0,2 – 0,3 mg/m3 và có xu hướng tăng vượt chỉ tiêu cho phép. Hệ thống nước ngầm: hiện tại ở một số khu vực phía Nam của Quận có chứa hàm lượng Amoni cao hơn giới hạn ô

nhiễm nước dưới đất (3mg/l); tầng chứa nước QH cao hơn tầng PQ, nước bị nhiễm bẩn từ tầng trên xuống tầng dưới.

Về rác thải và xử lý rác thải: hiện tại, cơ quan đảm nhiệm việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của quận là Đội vệ sinh môi trường đô thị thuộc Công ty Cổ phần vệ sinh môi trường đô thị Hà Nội đảm nhiệm, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các loại hình dịch vụ vệ sinh môi trường công cộng như thu gom và vận chuyển rác thải hàng ngày, khai thông cống rãnh thoát nước thải, nước mưa và các dịch vụ vệ sinh công cộng khác. [14]

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.

2.1.2.1. Về thực trạng kinh tế

a. Kinh tế tăng trưởng cao, cơ cấu chuyển dịch nhanh, đúng hướng

Quận Nam Từ Liêm được thành lập theo Nghị quyết 132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/2014. Do vậy, những tháng đầu năm 2014 là thời gian có sự tồn tại và hoạt động đan xen quá độ: Đến 31/3/2014, là hoạt động của huyện Từ Liêm (Trong quý I/2014, huyện Từ Liêm chỉ đạo tập trung cao độ trong việc thực hiện công tác chia tách địa giới hành chính, dừng các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản theo chỉ đạo của Thành phố) và quận Nam Từ Liêm từ 01/4/2014 đến nay.

Cùng với việc phát triển kinh tế chung của thành phố Hà Nội, trong năm qua kinh tế của Quận đã có bước chuyển biến tích cực, đạt được những thành tựu quan trọng về nhiều mặt, mức đầu tư hạ tầng cơ sở được nâng cao, hệ thống giao thông, thuỷ lợi, các trường học, bệnh viện, công trình văn hoá... được củng cố và phát triển; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện.

Tình hình kinh tế trên địa bàn Quận nhìn chung duy trì tăng trưởng khá và hoàn thành kế hoạch đề ra. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế vẫn đạt được mức tăng so với năm trước. Tính đến cuối năm 2018, GTSX các ngành kinh tế của Quận đạt 38.586 tỷ đồng, tăng 15,3% so với 2017.

Cơ cấu kinh tế Quận tiếp tục chuyển dịch nhanh theo hướng Thương mại, dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp, thể hiện tính chất cơ cấu kinh tế đô thị rõ rệt. Trong cơ cấu kinh tế quận năm 2018, ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng 57,2%; Công nghiệp chiếm 42,7% và Nông nghiệp còn 0,1%. Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người năm 2018 ước đạt 43 triệu/người.

- Ngành thương mại, dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao, tổng giá trị sản xuất tăng bình quân 17,3%. Các ngành dịch vụ chất lượng cao đang hình thành và phát triển: Văn phòng cho thuê, khách sạn, siêu thị; viễn thông, văn hóa, giáo dục, y tế…, trong đó, ngành dịch vụ viễn thông chiếm tỷ trọng 30%, thương mại chiếm 20%, lưu trú chiếm 5%, vận tải chiếm 6%, kinh doanh bất động sản chiếm 10%...

Hạ tầng thương mại dịch vụ phát triển với nhiều trung tâm thương mại, siêu thị quy mô lớn và hệ thống chợ dân sinh đáp ứng cơ bản nhu cầu của nhân dân; Đến nay, toàn quận có 02 trung tâm thương mại, 02 khách sạn 5 sao, 05 siêu thị, 10 chợ dân sinh.

- Ngành công nghiệp- Xây dựng có mức tăng trưởng khá, tổng giá trị sản xuất tăng bình quân 13,8%. Ngành nghề chủ yếu: Ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại chiếm 22,2%, ngành chế biến thực phẩm chiếm 20%, ngành sản xuất đồ uống chiếm tỷ trọng 5%...; ngành xây dựng chiếm tỷ trọng trên 50% cơ cấu ngành công nghiệp, xây dựng…

Trên địa bàn quận có cụm công nghiệp vừa và nhỏ với diện tích 28,5 ha với 36 doanh nghiệp đang hoạt động, tạo việc làm cho khoảng 1.300 lao động. Toàn quận có 04 làng nghề duy trì phát triển phù hợp với phát triển đô thị và một số làng nghề được xây dựng thương hiệu sản phẩm: Bún Phú Đô, cốm Mễ Trì…

- Ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần, phù hợp với quá trình đô thị hóa của quận, giá trị sản xuất giảm bình quân 3,7%. Tuy nhiên, do tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng giảm diện tích lúa, tăng diện tích trồng cây ngắn ngày có giá trị và hiệu quả kinh tế cao: Hoa, rau; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ mới vào sản xuất, thực hiện tốt công tác thú y, bảo vệ thực vật, do vậy, giá trị sản xuất/ha đất nông nghiệp hàng năm đều tăng (Đến năm 2018 ước đạt 137 triệu đồng/ha, tăng 21 triệu đồng/ha so với năm 2013); Ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng trên 80% giá trị sản xuất; Trên địa bàn quận có các vùng cây ăn quả đặc sản: Cam Canh, Bưởi Diễn, là sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao được người tiêu dùng ưa chuộng.

b. Về thu, chi ngân sách

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đã tạo ra được “sự bứt tốc “ ngay từ năm đầu tiên thành lập (vượt 40% so với dự toán), tạo đà cho những năm tiếp theo. Kết quả, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2014-2018 đạt 31.926,72 tỷ đồng, tăng bình quân 36,4%/năm. Năm 2018 thu ngân sách đạt 8.418 tỷ đồng, tăng gấp 3,3 lần so với

năm 2014; trong đó, thu ngân sách trên địa bàn (không tính tiền sử dụng đất) đạt 4.763 tỷ đồng, tăng 3,4 lần so với năm 2014. Thu ngân sách hàng năm đều vượt dự toán được giao1và đứng trong 05 quận có số thu cao nhất Thành phố, điều này phản ảnh rõ nét sự phát triển kinh tế của quận, Quận đã đảm bảo thu cân đối ngân sách.

Tổng chi ngân sách giai đoạn 2014- 2018 đạt 9.775,178 tỷ đồng, tăng bình quân 18,4%/năm; chi thường xuyên đảm bảo thực hiện đẩy đủ các chế độ, chính sách và đáp ứng được yêu cầu quản lý; Chi đầu tư chiếm tỷ lệ 63%, trong đó, ưu tiên chi đầu tư cho giáo dục chiếm tỷ trọng khoảng 40% tổng chi ngân sách quận.

c. Huy động vốn đầu tư phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng văn minh, hiện đại:

Trong 05 năm 2014-2018, quận đã huy động các nguồn lực đầu tư từ nguồn ngân sách và nguồn lực xã hội, đặc biệt là nguồn ngân sách, tập trung vốn cho các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư ưu tiên, các dự án hạ tầng văn hoá xã hội còn thiếu, xây dựng hạ tầng khung. Riêng nguồn vốn ngân sách do quận quản lý trong 05 năm 2014-2018: 4.235,5 tỷ đồng. [17]

2.1.2.2. Về thực trạng xã hội

a. Công tác văn hóa – thể thao

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng tại cơ sở thường xuyên được đẩy mạnh và nâng cao chất lượng. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tiếp tục được thực hiện hiệu quả. Năm 2018, tỷ lệ hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” đạt 88,5% và tỷ lệ tổ dân phố văn hóa đạt 82,9% vượt kế hoạch Thành phố giao và đạt 100% kế hoạch quận giao.

b. Công tác giáo dục đào tạo

Chất lượng giáo dục tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển đồng đều trong cả hệ thống công lập và ngoài công lập.

Đến nay, hệ thống các trường học trên địa bàn quận là 64 trường học (mầm non, tiểu học, THCS) thuộc Quận quản ý, trong đó số trường công lập chiếm 43,75% (28 trường) và trường ngoài công lập chiếm 56,25% (36 trường). Tổng số trường học phổ thông được công nhận đạt chuẩn quốc gia 29/33 trường (19 trường công lập, 7 trường ngoài công lập và 3 trường THPT), tỷ lệ trường công lập do quận quản lý đạt chuẩn quốc gia đạt 57,6% (19/28 trường).


1

Điểm đặc biệt của quận là sự phát triển nhanh và chất lượng cao của hệ thống giáo dục ngoài công lập, đây là một lợi thế riêng có của quận.

c. Công tác Y tế - Dân số KHHGĐ

Duy trì 100% các trạm y tế liên phường đạt chuẩn quốc gia; trung tâm y tế quận đạt tiêu chí Trung tâm Y tế cấp quận/huyện.Quận đã duy trì, đảm bảo hoạt động y tế tại các cơ quan, trường học.

Công tác Dân số - KHHGĐ tiếp tục được quan tâm thực hiện. Tỷ suất sinh thô năm 2017 là 16‰, giảm 0,13‰ so với năm 2016; Tỷ lệ sinh con thứ 3 là 3,52%, giảm 0,08% so với năm 2016. Tỷ lệ sàng lọc trước sinh đạt 70%, tỷ lệ sàng lọc sơ sinh đạt 45%.

d. Công tác an sinh xã hội

Tăng cường dạy nghề, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người laođộng. Thực hiện hỗ trợ tạo việc làm cho 3.698 người lao động, tỷ lệ lao độngtrong độ tuổi lao động là 73% trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo là 59,8%. Cơcấu lao động: TM- DV chiếm 68%; CN-TTCN chiếm 26%; NN chiếm 6%.

Việc cung cấp điện trên địa bàn Quận thường xuyên duy trì bảo đảman toàn, ổn định, liên tục cho các mục đích sử dụng điện trên địa bàn, đặc biệt là đảm bảo điện phục vụ sản xuất và phục vụ các ngày lễ quan trọng của đất nước và thành phố. Tuy nhiên, xét theo tiêu chí đô thị thì còn một số khu vực dân cư trênđịa bàn Quận chưa có mạng lưới đèn chiếu sáng tại các ngõ, hẻm.

Về cung cấp nước sạch: đã rà soát, tổng hợp báo cáo UBND thành phố chỉđạo các Công ty nước sạch đầu tư hệ thống cấp nước sạch phục vụ nhân dânphường Đại Mỗ, Tây Mỗ, Phương Canh, Xuân Phương; chủ động cấp nước sạchcho các hộ dân khu tái định cư 3,6ha Xuân Phương bằng xe téc chở nước sạch.Đưa tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch đạt tỷ lệ 83,1%, đạt 100% kế hoạch. [17]

*Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Nam Từ Liêm

Quận Nam Từ Liêm có vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế, nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, địa bàn Quận có tuyến đường huyết mạch là Đại lộ Thăng Long, Quốc lộ 32 chạy qua rất thuận lợi cho giao thông. Ngoài ra, Quận cũng có một nguồn lao động dồi dào (trong và ngoài Quận), cơ bản được đào tạo có tay nghề, đáp ứng cho nhiều ngành kinh tế. Cơ sở hạ tầng vững chắc đã được hình thành lâu dài và ngày càng được

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 27/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí