Chính Phủ Phê Duyệt Quy Hoạch, Kế Hoạch Sử Dụng Đất Cấp Tỉnh; Quy Hoạch, Kế Hoạch Sử Dụng Đất Quốc Phòng; Quy Hoạch, Kế Hoạch Sử Dụng Đất An

chủ. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải dân chủ và công khai là thể hiện, đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào quá trình quy hoạch, đây là phương pháp quy hoạch hiện đại. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo dân chủ và công khai giúp vấn đề tạo lập quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội sẽ được nhân dân đóng góp ý kiến, đảm bảo khách quan, và phù hợp với thực tiễn của nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước.

Về kỳ kế hoạch sử dụng đất nhằm quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

Đối với kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, Luâṭ Đất đai năm 2013 quy định kỳ kế hoạch là 5 năm. Tuy nhiên, đối với kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, nhằm đảm bảo tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất, Luâṭ Đất đai năm 2013 quy định “Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm” (Khoản 2 Điều 37). Việc đổi mới này cùng với đổi mới về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là “kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” nhằm khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tràn lan tránh tình trạng dự án “treo”, gây lãng phí quỹ đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Về căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

Nhằm khắc phục được những khó khăn khi lập quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất như quy định của Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 đã quy định đầy đủ, rõ ràng căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định riêng cho

từng cấp để vừ a đảm bảo tính chặt chẽ , khoa học, vừ a đáp ứng đươc

yêu cầu

quản lý của từ ng cấp ; đảm bảo nguyên tắc “Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã”.

Điểm đổi mới đặc biệt và có tính đột phá trong nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Luâṭ Đất đai năm 2013 là quy định cụ thể: “Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” tại Khoản 4 Điều 40, trong đó quy định: “Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh”.

Đồng thời Luật cũng quy định “Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện”. Quy định lồng nội dung quy hoạch sử dụng đất của các vùng kinh tế - xã hội trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất chi tiết của cấp xã trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện nhằm tăng tính liên kết giữa các tỉnh, liên kết giữa các vùng, đồng thời rút ngắn thời gian hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.

Đổi mới trong việc quy định nội dung lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gắn với nhu cầu về quỹ đất trong năm của các ngành, lĩnh vực, của các cấp, phù hợp với khả năng đầu tư và huy động nguồn lực, khắc phục lãng phí trong việc giao đất cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

Về việc lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

Hoàn thiện pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội - 6

Điều 43 Luâṭ Đất đai năm 2013 quy định: “Cơ quan có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng; hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp;

việc xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng thực hiện. Ngoài ra, nhằm đảm bảo tính khả thi của của việc lấy ý kiến, nâng cao vai trò, ý nghĩa của việc lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Luật còn giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Quy định trên giúp công tác quy hoạch, tạo lập, xác định quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội được dân chủ, công khai và quan trọng là được nhân dân ủng hộ, có tính khả thi cao, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thực tế của đất nước.

Về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

Kế thừa quy định trong Luật đất đai 2003, Điều 45 Luật đất đai 2013 quy định:

“1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

2. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt

kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện”

Như vậy, nhằm nâng cao trách nhiệm trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đảm bảo quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, Khoản 3 Điều 45 Luật Đất đai năm 2013 quy định bổ sung:“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện”.

Quy định về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như vậy, sẽ giúp việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được kiếm soát chặt chẽ, tránh sự lạm quyền của các cấp có thẩm quyền trong lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Qua đó, tránh sự lãng phí quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội do quy hoạch sai, quy hoạch chồng chéo, không đúng thẩm quyền.

Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

Khoản 2 Điều 49 Luật đất đai 2013 quy định rõ quyền và nghia

vu ̣c ủa

người sử dụng đất trong vùng quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền phê duyệt nhằm đảm bảo quyền và lơi

ích hơp

pháp của người sử dung

đất, cụ thể: “Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người

sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”.

Đồng thời, để khắc phục những khó khăn, bất cập trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà quy hoạch sử dụng đất kỳ mới chưa được phê duyệt, cụ thể Khoản 4 Điều 49 quy định: “Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt”. Nội dung này nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện các dự án đầu tư không bị đình trệ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

2.1.2. Quy định về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

Về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại Chương VI - Luật đất đai 2013, Chương 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.

Luật đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đảm bảo một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người có đất thu hồi nhằm khắc phục, loại bỏ những trường hợp thu hồi đất làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất, đồng thời khắc phục một cách có hiệu quả những trường hợp thu hồi đất mà không đưa vào sử dụng, gây lãng phí quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo dư luận xấu trong xã hội.

2.1.2.1. Quy định về thu hồi đất (mục 1, chương VI Luật đất đai 2013) và Điều 17 Chương 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Về thẩm quyền thu hồi đất: Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định chi

tiết các trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Tuy nhiên, để cải cách thủ tục hành chính khi thực hiện các dự án, đã bổ sung thẩm quyền của UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.

Điều 62 Luật đất đai năm 2013 quy định: Nhà nước chỉ thu hồi đất với các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất (Khoản 1); Các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất (quy định chi tiết tại các điểm a, b, c Khoản 2); Các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất (quy định chi tiết tại các điểm a, b, c, d, đ Khoản 3);

Khoản 1, Điều 64 Luật đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể 9 trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, trong đó có 3 trường hợp cần lưu ý là có vi phạm pháp luật về đất đai, nhưng phải trong trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tiếp tục vi phạm hoặc không chấp hành thì Nhà nước mới thu hồi đất:

“+ Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm hành (điểm a khoản 1 Điều 64).

+ Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành (điểm g khoản 1 Điều 64)

Đặc biệt đối với trường hợp không đưa đất đã được giao, cho thuê vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng, Luật đất đai năm 2013 quy định chế tài mạnh để xử lý đối với các trường hợp này hành (điêmr i khoản 1 Điều 64).

Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Khoản 1 Điều 65 Luật đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể 6 trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Về trình tự, thủ tục thu hồi đất (quy định tại các Điều 67, 68, 69, 70, 71)

Để thuận lợi cho việc thực hiện các trình tự, thủ tục thu hồi tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Luật đất đai năm 2013 đã luật hóa và quy định chi tiết, cụ thể trong các điều luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất:

Thứ nhất, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Khoản 1, Điều 6);

Thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất, thông báo này được gửi đến từng người có đất thu hồi, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. (Điều 17 Nghị định số 43/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai hướng dẫn nội dung này như sau: Thông báo thu hồi đất bao gồm các nội dung: Lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất; Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; + Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư; Giao nhiệm vụ lập, thực hiện hương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư).

Thứ ba, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp với tổ chức làm nhiệm

vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và sau 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục vẫn không phối hợp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện kiểm đếm bắt buộc;

Về bồi thường hỗ trợ tái định cư

Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tổ chức lấy ý kiến theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi và phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;

Về quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất. Ủy ban nhân dân cấp có cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày với Quyết định thu hồi đất.

Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phổ biến và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được gửi đến từng người có đất thu hồi;

Về cưỡng chế thu hồi đất

Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất và sau khi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế;

Xem tất cả 99 trang.

Ngày đăng: 21/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí