Phân Bố Hình Thái Tổn Thương Van Động Mạch Chủ.


Hình thái tổn thương van động mạch chủ.


Hẹp hở van ĐMC phối hợp

30%

n = 22

n = 30

Hẹp van ĐMC đơn thuần 42%

n = 20

Hở van ĐMC đơn thuần 28%

Biểu đồ 3.5. Phân bố hình thái tổn thương van động mạch chủ.


Nhận xét: Hình thái tổn thương van ĐMC gặp nhiều nhất là hẹp van ĐMC đơn thuần, sau đó là hình thái phối hợp cả hẹp và hở van ĐMC, hở van ĐMC đơn thuần ít gặp hơn.

n = 59


n = 10

n = 3


L V E F < 3 0 % L V E F 3 0 % - 40% L V E F 4 0 % - 50% L V E F > 5 0 %

81.9

Phân suất tống máu tâm thất trái.


0

4.2

13.9

Biểu đồ 3.6. Phân suất tống máu tâm thất trái trước mổ

Nhận xét: Phân suất tống máu trung bình của các bệnh nhân là 60,7%. Đa số các trường hợp phẫu thuật có phân suất tống máu tâm thất trái trong giới hạn bình thường, 18,2% chức năng tâm thu thất trái giảm. 13 bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái < 50%.


Chẩn đoán hẹp van động mạch chủ.

Bảng 3.5. Các biến số chẩn đoán hẹp van động mạch chủ (n = 30).


Biến số

Giá trị

Chênh áp tối đa qua van ĐMC, TB ± ĐLC, mmHg

95,4 ± 15,1

Chênh áp trung bình qua van ĐMC, TB ± ĐLC, mmHg

57,3 ± 10,9

Diện tích hiệu dụng van ĐMC, TB ± ĐLC, cm²

0,7 ± 0,2

Vận tốc tối đa qua van ĐMC, TB ± ĐLC, m/s

4,7 ± 0,4

Áp lực động mạch phổi, TB ± ĐLC, mmHg

26,8 ± 6,7

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.

Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo van động mạch chủ bằng phương pháp Ozaki điều trị bệnh van động mạch chủ đơn thuần tại Bệnh viện E - 12

Nhận xét: Chênh áp tối đa với nhóm hẹp van ĐMC trung bình là 95,4 mmHg, diện tích van trung bình là 0,7 cm², vận tốc tối đa 4,7 m/s. Áp lực động mạch phổi trung bình của các bệnh nhân hẹp van ĐMC trong giới hạn bình thường.

Chẩn đoán hở van động mạch chủ.

Bảng 3.6. Các biến số chẩn đoán hở van động mạch chủ (n = 20).


Thông số

Giá trị

ĐKHoC/ĐRTT, TB ± ĐLC, %

67,1 ± 5,1

Đường kính cổ dòng hở, TB ± ĐLC, mm

6,9 ± 1,3

Chiều dài dòng HoC, TB ± ĐLC, mm

68,5 ± 10,4

Đường kính thất trái cuối tâm thu, TB ± ĐLC, mm

44,1 ± 5,8

Đường kính thất trái cuối tâm trương, TB ± ĐLC, mm

66,5 ± 7,7

Áp lực động mạch phổi, TB ± ĐLC, mmHg

30,1 ± 6,8


Nhận xét: Với nhóm hở van ĐMC, đường kính thất trái cuối tâm trương giãn, trung bình là 64,8 mm, áp lực động mạch phổi trong giới hạn bình thường.


70


60

59

50


40


30


20


10


0

Nguy cơ thấp

Nguy cơ trung bình

Nguy cơ cao

3.1.5. Nguy cơ phẫu thuật theo thang điểm EuroSCORE II














13


0




Biểu đồ 3.7. Phân bố bệnh nhân theo điểm EuroSCORE II.

Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật thấp và trung bình theo thang điểm EuroSCORE II. Điểm EuroSCORE II trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 1,23 ± 0,78.

3.2. Đặc điểm trong mổ.

3.2.1. Bảo vệ cơ tim trong mổ.

100% bệnh nhân được bảo vệ cơ tim bằng dung dịch Custodiol.

3.2.2. Đường kính vòng van động mạch chủ đo bằng dụng cụ đo van nhân tạo trong mổ.

Vòng van > 21mm

44

Vòng van ≤ 21mm

28

0

10

20

30

40

50

Biểu đồ 3.8. Đường kính vòng van động mạch chủ đo trong mổ (n = 72).


Nhận xét:

Đường kính vòng van ĐMC đo trong mổ bằng bộ dụng cụ đo van nhân tạo trung bình là 22,9 ± 2,7 mm.

28 trường hợp có vòng van động mạch chủ nhỏ (Đường kính vòng van ĐMC trung bình của nhóm này là 20,1 ± 1,1 mm).

3.2.3. Hình thái giải phẫu van động mạch chủ


Van ĐMC hai cánh van

Van ĐMC ba cánh van

28%

n = 20

72%

n = 52

Biểu đồ 3.9. Hình thái giải phẫu van động mạch chủ

Nhận xét: Hình thái giải phẫu van ĐMC thường gặp là ba cánh van. Tuy nhiên, tỷ lệ van ĐMC bất thường 2 cánh van cũng gặp trong 1/3 số trường hợp.

Bảng 3.7. Phân loại van động mạch chủ hai cánh van (n = 20).


Hình thái gải phẫu van ĐMC hai cánh van

Giá trị

Van ĐMC hai cánh van nhóm 0, n (%)

9 (45)

Van ĐMC hai cánh van nhóm I, n (%)

11 (55)


Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân bất thường giải phẫu van ĐMC hai cánh van, nhóm I là thường gặp hơn so với nhóm 0.


3.2.4. Số cánh van động mạch chủ được tái tạo.



4% 10%

(n = 3) (n = 7)


86% (n = 62)


Tái tạo một cánh van Tái tạo hai cánh van Tái tạo ba cánh van

Biểu đồ 3.10. Số cánh van động mạch chủ được tái tạo (n = 72).

Nhận xét: 03 bệnh nhân được tái tạo 01 cánh van, đây là các bệnh nhân van ĐMC ba cánh van, hở van ĐMC do rách hoặc sa một cánh van, do đó chỉ tiến hành cắt bỏ và tái tạo lại một cánh van bệnh lý. 07 bệnh nhân van ĐMC hai cánh van loại 0 với hai cánh kích thước bằng nhau được tái tạo hai cánh van mà không cần chia lại thành ba cánh van, 62 bệnh nhân được tái tạo van ĐMC ba cánh van.

3.2.5. Kích thước các cánh van động mạch chủ được tái tạo.

27 bệnh nhân (37,5%) có kích thước các cánh van bằng nhau, 45 bệnh nhân còn lại có kích thước ba cánh van khác nhau.

Bảng 3.8. Kích thước các cánh van ĐMC bằng MNT


Kích thước, mm


Cánh van

23 - 25

(n)

27 - 29

(n)

31 - 33

(n)

35

(n)


TB ± ĐLC

Vành phải

12

45

11

2

28,3 ± 2,4

Vành trái

20

42

5

3

27,5 ± 2,5

Không vành

6

40

17

0

28,9 ± 2,1


Nhận xét: Kích thước các cánh van thường gặp nhất là 27 - 29 mm. Trong đó cánh không vành có kích thước lớn nhất, sau đó là cánh vành phải, nhỏ nhất thường là cánh vành trái.

3.2.6. Thời gian cặp động mạch chủ.

Thời gian cặp ĐMC là 106,3 ± 13,8, phút.

Nhóm bệnh nhân thất bại kỹ thuật

o 01 bệnh nhân chuyển thay van nhân tạo cơ học, tổng thời gian cặp ĐMC là 192 phút.

o 01 bệnh nhân chuyển thay van nhân tạo sinh học, tổng thời gian cặp ĐMC là 180 phút.

Đối với trường hợp van ĐMC bất thường hai cánh van

Bảng 3.9. Thời gian cặp ĐMC với nhóm bất thường hai cánh van (n = 20).


Số cánh van


Thời gian

Tái tạo hai cánh van (n = 7)

Tái tạo ba cánh van (n = 13)


P

Thời gian, TB ± ĐLC, phút

94,7 ± 13,7

109,7 ± 12,8

0,03

Nhận xét: Thời gian cặp ĐMC của nhóm tái tạo hai cánh van trung bình là 94,7 phút, thấp hơn so với nhóm tái tạo ba cánh van là 109,7 phút. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê khi kiểm định T-test với p = 0,03.

3.2.7. Thời gian sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể.

Thời gian sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể là 136,7 ± 18,5 phút.

Nhóm bệnh nhân thất bại kỹ thuật.

o 01 bệnh nhân chuyển thay van nhân tạo cơ học, tổng thời gian sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể là 360 phút.

o 01 bệnh nhân chuyển thay van nhân tạo sinh học, tổng thời gian sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể là 250 phút.

Đối với trường hợp van ĐMC bất thường hai cánh van.


Bảng 3.10. Thời gian sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể với nhóm bất thường hai cánh van (n = 20).

Số cánh van

Thời gian

Tái tạo hai cánh

van (n = 7)

Tái tạo ba cánh

van (n = 13)

P

Thời gian, TB ± ĐLC,

phút

131,7 ± 15,3

140,5 ± 19,5

0,32


Nhận xét: Không có sự khác biệt về thời gan sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể giữa nhóm tái tạo hai cánh van và nhóm tái tạo ba cánh van.

3.2.8. Thất bại kỹ thuật trong mổ.


Chuyển thay van Tái tạo van

3%

n = 2

97%

n = 70

Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ thất bại kỹ thuật trong mổ


Nhận xét: 02 bệnh nhân sau khi tái tạo van ĐMC bằng MNT tự thân theo phương pháp Ozaki phải chuyển sang thay van ĐMC bằng van nhân tạo trong cùng một thì mổ do cánh vành trái sau tái tạo bằng MNT che lấp lỗ ĐMV trái dẫn tới thiếu máu cơ tim cấp, bệnh nhân xuất hiện rung thất liên tục sau mổ. Trong đó, 01 bệnh nhân nữ 55 tuổi chuyển sang thay van ĐMC nhân tạo cơ học, 01 bệnh nhân nữ 68 tuổi chuyển sang thay van ĐMC nhân tạo sinh học.


3.2.9. Kết quả siêu âm tim qua thực quản trong mổ.

Bảng 3.11. Kết quả siêu âm tim qua thực quản trong mổ (n = 70, loại 02 bệnh nhân chuyển thay van ĐMC).

Thông số đánh giá

Giá trị

Hở van ĐMC Không hở, n (%) Hở nhẹ, n (%) Hở vừa, n (%)

Hở nặng, n (%)


58 (82,9)


11 (15,7)


1 (1,4)


0 (0)

Hẹp van ĐMC, n (%)

0 (0)

Chênh áp tối đa qua van, TB ± ĐLC, mmHg

16,2 ± 2,3

Chênh áp trung bình qua van, TB ± ĐLC, mmHg

7,8 ± 1,9

Diện tích hiệu dụng van, TB ± ĐLC, cm²

2,3 ± 0,3

Chức năng tâm thu thất trái, TB ± ĐLC, %

58,2 ± 7,1

Nhận xét: Đa phần các bệnh nhân (82,9%) sau mổ tái tạo van ĐMC


bằng MNT không có hở van ĐMC, chỉ có 01 bệnh nhân hở van ĐMC mức độ vừa, không có bệnh nhân nào hẹp van ĐMC, phân suất tống máu thất trái trong giới hạn bình thường.

Xem tất cả 201 trang.

Ngày đăng: 10/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí