Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ nông dân vay vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện phú lộc – tỉnh Thừa Thiên Huế - 1


KHÓA HỌC: 2012 – 2016 ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

­­­­­­­­­­­


KH Ó A L U ẬN T ỐT N GHI ỆP ĐẠI HỌC


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ LỘC – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ


Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.

Nguyễn Thị Khánh Trang PGS.TS Trần Hữu Tuấn Lớp: K46C ­ Kế Hoạch Đầu Tư

Niên khóa: 2012 ­ 2016


2


Huế, tháng 5 năm 2016

Lời Cảm Ơn Để hoàn thành khóa luận này em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc 1


Lời Cảm Ơn


Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ

lòng biết

ơn sâu sắc

đến Thầy giáo PGS.TS Trần Hữu Tuấn, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.

Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Khoa Kinh tế và

Phát triển, Trường Đại học Kinh Tế

Huế

đã tận tình truyền đạt

kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức được

tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình

nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.

Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Chi nhánh Ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Lộc ­ tỉnh Thừa Thiên Huế đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại đây và Phòng tín dụng – kinh doanh cùng các Cô, Chú, Anh, Chị làm

việc tại Ngân hàng đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ liệu cho em hoàn thành đề tài này.

bảo, cung cấp số

Tuy vậy, do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm còn hạn

chế của một sinh viên thực tập nên trong bài báo cáo tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.

Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và

thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú,

Anh, Chị làm việc tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn huyện Phú Lộc ­ tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và Phòng tín dụng ­ kinh doanh nói riêng luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

Huế, tháng 5 năm 2016 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Khánh Trang

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU


B.q Bình quân

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CBTD Cán

bộ tín dụng

CNH ­ HĐH

Công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa CT ­ XH

Chính trị ­ xã hội HTX

Hợp tác xã NHNN

Ngân hàng nhà nước NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn NHTM

Ngân hàng thương mại SXKD

Sản xuất kinh doanh TCKT

Tổ chức kinh tế TCTD

Tổ chức tín dụng THPT

Trung học phổ thông

TT

Thị trấn TTP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

WTO Tổ chức

thương mại thế giới


Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, vốn là nguồn lực vô cùng quan trọng. Với vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, NHTM đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc trung chuyển các nguồn vốn nhàn rỗi đến các đối tượng có nhu cầu về vốn SXKD và phục vụ đời sống. Sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn nói riêng đang gặp nhiều thách thức. Và trong sự nghiệp đó, hoạt động của NHNN&PTNT có vai trò to lớn, thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và toàn diện nông nghiệp, nông thôn. Đối với một NHTM, hoạt động tín dụng càng có hiệu quả cao thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt càng cao, đồng thời tăng sự lưu thông vốn trong nền kinh tế.

Qua việc cung ứng nguồn vốn nhỏ lẻ đến từng hộ gia đình, Ngân hàng đã tạo điều kiện để các hộ phát triển các ngành nghề có lợi thế mở rộng quy mô sản xuất thâm canh các mặt hàng nông sản thiết yếu, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm bớt phần nào khó khăn, ổn định tình hình CT – XH ở nông thôn.

Trong những năm qua, với vai trò của mình NHNN&PTNT đã dần hoàn thiện từng bước để thực hiện nhiệm vụ, rót nguồn vốn về tận thôn, xã khuyến khích vay vốn để mở rộng ngành nghề có lợi thế ở từng địa phương như: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp và các ngành nghề khác. Phần lớn các hộ đã sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ nông dân vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Lộc ­ tỉnh Thừa Thiên Huế”.

Mục tiêu chính của đề tài

­ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay vốn tín dụng của các NHTM.

­ Đánh giá thực trạng cho vay vốn đối với hộ NHNN&PTNT huyện Phú Lộc.

nông dân ở

Chi nhánh

­ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cho vay vốn đối với hộ nông dân trong những năm tới.


Dữ liệu phục vụ nghiên cứu: Số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.

Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu,

phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp phân tích phương sai (ANOVA).

Kết quả đạt được

­ Góp phần hệ

thống hóa một số

lý luận và thực thiễn về

tín dụng nông

nghiệp, nông thôn và hiệu quả cho vay vốn đối với các hộ nông dân.

­ Có cái nhìn tổng quát về vai trò tín dụng Ngân hàng trong đời sống cũng như trong hoạt động SXKD của nông hộ.

­ Tổng kết thực tiễn hoạt động cho vay hộ nông dân tại Chi nhánh

NHNN&PTNT huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như tình hình sử dụng vốn vay từ chi nhánh của nông hộ.

­ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nông dân tại Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Lộc ­ tỉnh Thừa Thiên Huế trên địa bàn huyện.


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, cùng với việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Đảng và Nhà nước đã luôn coi trọng vấn đề giải quyết về vốn để tạo việc làm, mở rộng sản xuât́ vàtăng thêm thu nhập cho người lao động. Với chủ trương đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế của Việt Nam đã có được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên để hoàn thành công cuộc CNH ­ HĐH mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chúng ta còn rất nhiều thách thức trong đó có việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư và phát triển. Để bắt kịp với tiến trình kinh tế quốc tế, đặc biệt là khi nước ta gia nhập WTO, cộng đồng kinh tế khu vực Asean và TTP thì phát triển toàn diện đất nước, rút ngắn khoảng cách giữa kinh tế thành thị và nông nghiệp nông thôn là

một vấn đề rất quan trọng. Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 66,9%

(Tổng cục thống kê, năm 2014) dân số

sống

ở nông thôn; hơn 46,3% (Tổng cuc

thôń g kê, năm 2014) lao động trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuy sản; sản xuất hàng hoá chưa phát triển; đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ gia đình năng suất thấp; quy mô ruộng đất, vốn, tiềm lực còn nhỏ; việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nền kinh tế hộ sản xuất chiếm vị trí vô cùng quan trọng, để mở rộng quy mô và đổi mới trang thiết bị cũng như tham gia vào các quan hệ kinh tế khác thì hộ sản xuất đều cần vốn tín dụng Ngân hàng ­ chính là nguồn cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu đó. Ngân hàng nói chung, Ngân hàng nông nghiệp nói riêng đã từng bước mở rộng và hoàn thiện cơ chế cho vay kinh tế hộ sản xuất. Trong quá trình đầu tư vốn đã khẳng định được hiệu quả của đồng vốn cho vay và khả năng quản lý, sử dụng vốn của các hộ nông dân cho SXKD, mở rộng thêm ngành nghề, phát triển chăn nuôi trồng trọt, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và hoàn trả vốn cho Nhà nước, nâng


cao đời sống của người dân, thay đổi bộ mặt nông thôn, đưa người nông dân thoát khỏi nền sản xuất nhỏ tự cung tự cấp.

Phú Lộc là huyện phía Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế. Huyện Phú Lộc có vị trí địa lý ­ kinh tế rất thuận lợi, có các trục giao thông quốc gia quan trọng chạy qua như quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc­Nam; Phú Lộc nằm ở trung điểm của hai

thành phố lớn nhất của khu vực miền Trung là thành phố

Huế

và thành phố Đà

Nẵng. Được sự ưu đãi về điều kiện đất đai và khí hậu cùng với những chính sách của Đảng và Nhà Nước, huyện Phú Lộc đã có những tiến bộ trong các lĩnh vực kinh tế ­ xã hội và duy trì được tốc độ phát triển. Năm 2014 thì huyện có nhiều chỉ tiêu đã đạt và vượt kế hoạch, trong đó đáng chú ý nhất là giá trị sản xuất đạt 11.584 tỷ đồng (vượt 2,4% so với kế hoạch); thu nhập bình quân đầu người đạt 41,5 triệu đồng; sản lượng lương thực có hạt trên 37.000 tấn; tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên 5.800 tỷ đồng; thu ngân sách 251 tỷ đồng; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,01%; tỷ lệ hộ nghèo còn 5,56%...(Chi cục thống kê huyện Phú Lộc, năm 2015)

Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, huyện cũng có những yếu kém như nền kinh tế phát triển chưa bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn chậm; kết cấu hạ tầng tuy được tập trung đầu tư nhưng còn thiếu đồng bộ, nhất là khu vực thị trấn và trung tâm cụm xã; văn hóa ­ xã hội phát triển chưa toàn diện, có mặt còn hạn chế. Theo kế hoạch 2016­2020, huyện Phú Lộc phấn đấu mức tăng trưởng giá trị gia tăng sản xuất kinh doanh 17­ 18%; thu nhập bình quân đầu người đạt 51,5 triệu đồng; nâng cao hiệu quả sử dụng

đơn vị diện tích đất nông nghiệp; tỷ lệ tăng dân số tự

nhiên dưới 1%; tỷ

lệ hộ

nghèo giảm xuống dưới 4,5% (Chi cục thống kê huyện Phú Lộc, năm 2015). Ngoài ra, huyện cũng phải chú trọng công tác quy hoạch, từng ngành một phải có quy hoạch toàn diện, đồng thời làm tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án. Thực hiện nghiên cứu, tập trung chuyển đổi tập quán sản xuất cho phù hợp với đất đai, khí hậu của địa phương để tăng năng suất, đồng thời chú trọng đầu ra. NHNN&PTNT huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế đã đáp ứng nhu cầu


vốn cho người dân để họ mở rộng mô hình sản xuất. Trong thời gian qua Ngân

hàng nông nghiệp đã góp một phần không nhỏ trong việc thúc đẩy nền kinh tế

huyện nhà lên một bước đáng kể. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng như thế nào để an toàn và đạt được hiệu quả cao nhằm đáp ứng tốt phương hướng kế hoạch, mục tiêu phát triển của huyện và trên thực tế còn nhiều nội dung cần phải đặt ra. Vì vậy mà việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNN&PTNT huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế là việc rất quan trọng.

Xuất phát từ những thực tế nói trên, em đã chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ nông dân vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Lộc ­ tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đềtaì khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ nông dân và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nông dân vay vốn tại Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Lộc. Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nông dân.

- Mục tiêu cụ thể

­ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay vốn tín dụng của các NHTM.

­ Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay vốn đối với hộ nông dân và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nông dân ở Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Lộc.

­ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cho vay vốn đối với hộ nông dân của Chi nhánh trong những năm tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề có liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.


-Đối tượng điều tra: các hộ nông dân có vay vốn tại Chi nhánh.

-Phạm vi nghiên cứu:

­ Về thời gian: tập trung nghiên cứu giai đoạn 2013 – 2015.

­ Về không gian: huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

4. Phương pháp nghiên cứu

-Phương pháp thu thập số liệu

Thu thp sliu thcp: Số liệu và thông tin được thu thập từ các báo cáo của

Ngân hàng qua các năm, Niên giám thống kê, từ các ban ngành và chính quyền địa phương, ngoài ra có thể thu thập số liệu thứ cấp qua thư viện, internet, truyền hình

Thu thp sliu sơ cp: thu thập qua phỏng vấn các hộ vay vốn, với số mẫu điều tra là 64 hộ.

-Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Số liệu được xử lý: bằng phần mềm Microsoft excel 2010.

­ Phương pháp phân tổ thống kê để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiệu quả sử dụng vốn vay.

­ Phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) được sử dụng để đánh giá sự

khác biệt trong cách đánh giá về

sản phẩm tín dụng, chất lượng phục vụ

của

NHNN&PTNT giữa các nhóm hộ, trên 3 địa bàn nghiên cứu (xã Lộc An, thị trấn Lăng Cô và thị trấn Phú Lộc). Với mức ý nghĩa 5% giả thiết được sử dụng để kiểm định là:

Ho: µ1 = µ2 = µ3 : không có sự khác biệt trong cách đánh giá về sản phẩm tín dụng, chất lượng phục vụ của NHNN&PTNT giữa các nhóm đối tượng điều tra trên 3 địa bàn nghiên cứu.

H1: µ1 ≠ µ2 ≠ µ3 : có sự khác biệt trong cách đánh giá về sản phẩm tín dụng, chất lượng phục vụ của NHNN&PTNT giữa các nhóm đối tượng điều tra trên 3 địa bàn nghiên cứu.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 18/04/2022