Thực Trạng Trồng Rừng Keo Lai Tại Huyện Bảo Lạc, Tỉnh Cao Bằng


phường, thị trấn và 111 cơ sở y tế tư nhân. So với năm 2018 giảm 1,2%, nguyên nhân do một số cơ sở y tế tư nhân ngừng hoạt động.

Tổng số giường bệnh là 2.457 giường, so với năm 2018 tăng 4,2%, trong đó 1.860 giường trong các bệnh viện và 597 giường tại các trạm y tế. Số giường bệnh bình quân 1 vạn dân (không tính giường bệnh tại các trạm y tế) năm 2019 là 30,5 giường bệnh.

Tính đến 31/12/2019 số nhân lực y tế trên toàn tỉnh là 2.952 người, giảm 4,37% so với năm trước, trong đó 2.634 người làm trong ngành Y, giảm 3,76%; 318 người làm việc trong ngành Dược, giảm 9,14%. Số bác sĩ bình quân 1 vạn dân tăng từ 15,9 người năm 2019 lên 16,4 người năm 2020.


CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Một số mô hình điển hình rừng trồng trên địa bàn huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng (do điều kiện có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu một số mô hình rừng trồng Keo lai giống BV10 5 ,7, 10 tuổi)

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Đánh giá thực trạng trồng và sinh trưởng của cây Keo lai giống BV10 với luân kỳ kinh doanh 5, 7, 10 năm trồng tại một số mô hình trồng rừng keo của huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng. Cụ thể là các xã: Cố Pàng, Cô Ba, Hưng Thịnh, Khánh Xuân, Thượng Hà, thuộc huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng.

+ Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường của giống Keo lai BV10 trồng tại huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng

+ Hiệu quả môi trường: luận văn chỉ tập trung vào đánh giá trữ lượng carbon của cây Keo lai, thảm mục rơi rụng.

2.2. Nội dung nghiên cứu

Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tiến hành thực hiện các nội dung sau đây:

2.2.1. Thực trạng trồng rừng Keo lai tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng

- Điều kiện trồng rừng Keo lai

- Nguồn giống.

- Kỹ thuật trồng, chăm sóc.

- Tổng hợp các mô hình trồng rừng Keo lai

+ Sinh trưởng rừng Keo lai

+ Năng suất rừng Keo lai


2.2.2. Đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lai tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng

2.2.2.1. Hiệu quả kinh tế

Để đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng đề tài xác định các tiêu chí sau:

- Xác định giá trị hiện tại ròng kinh tế NPV (Net Present Value)

- Xác định chỉ tiêu tỷ số lợi ích – chi phí (BCR – Benefit /Cost ratio)

- Xác định chỉ tiêu tỷ suất lãi nội tại (IRR – Internal Rate of Return)

2.2.2.2. Hiệu quả xã hội

- Mức độ chấp nhận của người dân trồng rừng Keo lai

- Hiệu quả về việc giải quyết việc làm và cải thiện đời sống gia đình

- Nhận thức của người dân về trồng rừng Keo lai

2.2.2.3. Hiệu quả sinh thái môi trường

- Đánh giá khả năng hấp thụ carbon của rừng trồng Keo lai

2.2.3. Khuyến nghị các giải pháp để phát triển trồng rừng Keo lai tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng

- Giải pháp về đất đai

- Giải pháp về tài chính

- Giải pháp về thị trường

- Giải pháp về khoa học công nghệ

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp tổng quát

Quan điểm và phương pháp luận

Để phát triển trồng rừng sản xuất nói chung và Keo lai nói riêng, chúng ta cần phải có cách tiếp cận tổng hợp theo chuỗi hành trình của sản phẩm từ khâu tạo nguyên liệu cho tới khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Trong đó ứng dụng công nghệ chế biến phù hợp với nhu cầu thị trường lâm sản (nội địa và xuất khẩu) giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng tập đoàn loài


cây trồng trong phát triển rừng trồng thương mại đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, qua đây cũng cho thấy rò các mắt xích vừa có tác động qua lại nhau vừa cùng tác động lên chuỗi hành trình của giống nguyên liệu, trong đó cơ chế chính sách là một mắt xích quan trọng.

Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ tiến hành đánh giá các mô hình rừng trồng Keo lai sản xuất hiện có ở huyện Bảo Lạc, nhằm đề xuất giải pháp khoa học công nghệ và chính sách phù hợp để phát triển rừng trồng Keo lai phục vụ cho sản xuất nguồn nguyên liệu theo hướng phát triển bền vững trên phương diện kinh tế, xã hội và môi trường.

Mục tiêu kinh tế không thể không dựa vào lợi thế về tiềm năng sinh thái cho phép, điều đó cũng có nghĩa là kinh tế phải gắn với sinh thái, cho nên cách tiếp cận tổng hợp ở đây là tổng hợp kinh tế - sinh thái.

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.3.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu

- Sử dụng các kết quả nghiên cứu về Keo lai ở Việt Nam có liên quan đến đề tài.

- Tham khảo các số liệu về đất đai, tài nguyên, kết quả trồng rừng Keo lai.

- Kế thừa chi phí đầu tư theo QĐ38/2005/QĐ-BNN ngày 6/7/2005 về định mức kỹ thuật trồng rừng.

2.3.2.2. Khảo sát hiện trường

Nội dung: Đánh giá thực trạng trồng, sinh trưởng của rừng trồng Keo lai

Lựa chọn địa điểm nghiên cứu

- Sau khi làm việc với các cơ quan quản lý lâm nghiệp tại địa phương như Chi cục Lâm nghiệp, các Ban quản lý, hộ gia đình trồng rừng Keo lai để nắm được đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu, từ đó lựa chọn những khu rừng trồng 5, 7, 10 tuổi của người dân để tiến hành khảo sát. Sau khi lựa chọn được khu rừng khảo sát, đề tài tiến hành phỏng vấn cán bộ của Ban quản lý, người dân trồng rừng Keo lai về giống, nguồn giống, kỹ thuật trồng, thời vụ trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng trồng từ khi trồng đến khi khai thác.


- Đánh giá tình hình sinh trưởng của rừng trồng Keo lai ở huyện Bảo Lạc Trên địa bàn huyện Bảo Lạc có 16 xã, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu

tại 5 xã: Cố Pàng, Cô Ba, Hưng Thịnh, Khánh Xuân, Thượng Hà.

Phương pháp thu thập số liệu:

Thu thập số liệu về tình hình trồng, sinh trưởng, năng suất

Tại khu rừng trồng Keo lai đến độ tuổi khai thác (5, 7, 10 tuổi), mỗi độ tuổi đề tài thiết lập 3 ô tiêu chuẩn (OTC) với diện tích mỗi OTC = 500m2 (25 m x 20m). Đề tại thiết lập 3 OTC mỗi xã, tổng số OTC là 3x5 = 15 OTC

Cụ thể số lượng OTC như sau:

Bảng 2.1. Số OTC được thiết lập trên địa bàn khu vực nghiên cứu



STT


Số ký hiệu OTC

Rừng Keo 5 tuổi

Rừng Keo 7 tuổi

Rừng Keo 10 tuổi

1

Cố Pàng

1

2

3

2

Cô Ba

4

5

6

3

Hưng Thịnh

7

8

9

4

Khánh Xuân

10

11

12

5

Thượng Hà

13

14

15

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.

Đánh giá hiệu quả một số mô hình trồng rừng tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng - 6

Trong OTC đề tài đo tất cả số cây với các chỉ tiêu cần đo đếm như sau:

- Đường kính ngang ngực (D1.3): được tính thông qua đo chu vi tại vị trí 1,3 của chiều cao cây tính từ mặt đất, độ chính xác đến 1mm.

- Chiều cao dưới cành (Hdc): đo bằng sào có gắn thước dây, độ chính xác đến cm.

- Chiều cao vút ngọn (Hvn): đo bằng thước Bumley, độ chính xác đến cm.

- Đường kính tán (Dt): đo theo 4 hướng Đông - Tây và Nam - Bắc, độ chính xác đến cm.

Nội dung: Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của rừng trồng Keo lai


Thu thập số liệu để đánh giá hiệu quả kinh tế như sau:

- Phỏng vấn cán bộ Ban quản lý và các hộ gia đình trồng rừng Keo lai, thu thấp số liệu về chi phí đầu tư như giá phân bón, giá cây giống, công làm đất, xử lý thực bì, đào hố, trồng, chăm sóc, tiền công khai thác, tiền vận chuyển, giá bán, thị trường tiêu thụ, lãi suất vay ngân hàng... bằng câu hỏi thiết kế sẵn.

- Kết hợp với kết quả nghiên cứu về sinh trưởng của rừng trồng Keo lai trên các ô tiểu chuẩn để tính toán năng suất của 1ha rừng trồng. Tìm hiểu giá bán của từng loại gỗ thông qua công ty, người dân trồng rừng và các đại lý thu mua gỗ trên địa bàn nghiên cứu

Đánh giá hiệu quả xã hội:

Đề tài đã phỏng vấn trực tiếp 30 hộ gia đình có trồng rừng giống keo lai (6 hộ/xã x 5 xã) bằng câu hỏi mở về 3 vấn đề chính sau:

- Sự chấp nhận của người dân về phương án trồng rừng Keo lai thông qua hiệu quả kinh tế từ việc trồng Keo lai.

- Nhận thức của người dân thông qua việc trồng rừng như cải thiện cuộc sống, nâng cao kinh nghiệm trồng rừng và việc ứng dụng kỹ thuật trong phát triển rừng trồng Keo lai như thế nào.

- Giải quyết việc làm, trồng rừng Keo lai đã tạo được công ăn việc làm như thế nào cho người dân địa phương.

Nội dung: Đánh giá hiệu quả môi trường

Việc đánh giá hiệu quả môi trường được xác định thông qua việc đánh giá khả năng cố định carbon của rừng trồng Keo lai ở địa điểm nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu:

Thu thập các chỉ tiêu về sinh trưởng, năng suất, sinh khối của rừng và một số yếu tố sinh thái có liên quan trên các địa điểm nghiên cứu như:

- Việc nghiên cứu khả năng cố định carbon là công việc khó, đòi hỏi phải có thời gian, công sức và kinh phí, do vậy đề tài tiến hành lấy mẫu đại diện ở mối địa điểm nghiên cứu.


- Kết hợp với việc đo đếm sinh trưởng, năng suất rừng trồng tại các ô tiêu chuẩn điển hình tiến hành đo đếm rừng.

- Đo đếm sinh khối tươi của rừng trồng tại các ô tiêu chuẩn, chọn các cây tiêu chuẩn đại diện cho các giống Keo lai (mỗi OTC chặt 3 cây ở cấp sinh trưởng khác nhau: tốt, trung bình, xấu) để chặt hạ.

+ Phương pháp xác định cây tiêu chuẩn để chặt hạ nghiên cứu sinh khối

Cây tiêu chuẩn là: Sau khi xác định cây chặt hạ, tiến hành chặt hạ và dùng thước đo đếm chính xác D1.3 và H của cây tiêu chuẩn. Sử dụng cưa và dao để tách các bộ phận thân, cành và lá. Dùng cân cân sinh khối của các bộ phận thân, cành và lá. Đối với sinh khối rễ, dùng cuốc, thuổng đào xung quanh gốc cây, thu nhặt toàn bộ rễ cây và dùng cân để cân lượng rễ cây. Toàn bộ số liệu đo đếm rừng và các cây giải tích được ghi chép đầy đủ vào phíếu điều tra.

- Đo đếm sinh khối thảm mục: Tại các ô đo đếm thảm mục (4m2/ô), thu nhặt toàn bộ thảm mục trong ô và cân để xác định khối lượng thảm mục. Tất cả các số liệu đo đếm tại các ô điều tra được ghi chép đầy đủ vào phíếu điều tra.

- Lấy mẫu phân tích sinh khối: Sau khi xác định sinh khối tươi của các cây giải tích và thảm mục, tiến hành lấy mẫu cho phân tích sinh khối khô. Với cây Keo lai, mẫu thân lấy với khối lượng là 0,5 – 1,0 kg; mẫu rễ khoảng 0,5 kg, mẫu cành khoảng 0,5 kg và mẫu lá là khoảng 0,2 kg. Với thảm mục, mẫu lấy phân tích là 0,2 kg. Khối lượng của các mẫu phân tích được cân chính xác bằng cân điện tử với độ nhạy 0,01 gam. Các mẫu được ghi đầy đủ ký hiệu và được phân tích tại phòng thí nghiệm.

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu

2.3.3.1. Sinh trưởng của rừng trồng Keo lai

Áp dụng các phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp để xử lý và phân tích số liệu với sự trợ giúp của các phần mềm chuyên dụng như: SPSS, Excel:

* Thể tích thân cây (V) được tính theo công thức V = G.H.f (2.1)


Trong đó: G là tiết diện ngang ở vị trí 1,3 m (m2) H là chiều cao vút ngọn (m)

f là hệ số hình thân (f = 0,5)

n

* Lượng lâm phần (M) được tính theo công thức: M Vi

(m3/ha) (2.2)

* Tăng trưởng bình quân chung về Lượng:

M o

A

M A

i1

(2.3)

Trong đó là lượng chung của lâm phần tại tuổi A

A là tuổi của lâm phần

2.3.3.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội của rừng trồng Keo lai ở điểm nghiên cứu

Sau khi thu thập được số liệu chi tiết về số tiền đầu tư, số tiền doanh thu của 1ha rừng trồng, dùng phần mềm excel để tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR, BCR để xác định hiệu quả kinh tế của 1ha rừng trồng Keo lai

Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế

Để đánh giá được hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai, đề tài thu thập số liệu về đầu tư rừng trồng từ khâu làm đất, trồng, chăm sóc, khai thác và tiền vật tư như cây giống, phân bón, dụng cụ trồng bằng cách phỏng vấn cán bộ, người dân trồng rừng bằng các câu hỏi thiết kế sẵn.

Để tính toán được hiệu quả kinh tế phải tính được sản lượng rừng trồng và giá bán gỗ.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của Keo lai tại địa bàn nghiên cứu được sử dụng rộng rãi hiện nay ở nhiều nước trên thế giới là: NPV, IRR

và BCR.

n

Bt Ct

NPV=

t 0 (1 r)t

(2.3)


NPV - Giá trị hiện tại ròng (Net present Value)

Trong đó: NPV là giá trị lợi nhuận ròng hiện tại Bt là thu nhập năm thứ t

Ct là chi phí năm thứ t

r là tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ lãi suất theo ngân hàng

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 05/08/2022