Sản Lượng Và Tỷ Lệ Thành Phần Sản Phẩm Nghề Câu Cá Ngừ Đại Dương


của nghề câu cá ngừ đại dương tỉnh Bình Định là 79,87%, các loài cá khác chỉ chiếm 20,13% trong tổng sản lượng thu được. Trong khi đó, tỷ lệ trung bình về sản lượng của hai đối tượng cá ngừ mắt to và cá ngừ vây vàng của nghề câu cá ngừ đại dương cả nước chỉ có 70% tổng sản lượng khai thác.

Nhằm làm rò ưu điểm của nghề câu cá ngừ đại dương tỉnh Bình Định về thành phần sản phẩm khai thác chúng tôi dùng số liệu thống kê đối với hai địa phương lân cận là Khánh Hòa và Phú Yên để so sánh. Các số liệu thống kê của hai tỉnh bạn được trình bày ở bẩng 3-9 và 3-10.


Bảng 3-10: Sản lượng và tỷ lệ thành phần sản phẩm nghề câu cá ngừ đại dương

tỉnh Phú Yên 6 tháng năm 2009.



Tháng

Cá ngừ mắt to

Cá ngừ vây vàng

Cá tạp

Tổng (kg)

Khối lượng

(kg)

Tỷ lệ

(%)

Khối lượng

(kg)

Tỷ lệ

(%)

Khối lượng

(kg)

Tỷ lệ

(%)

1

21.780

15,02

57.370

39,56

65.880

45,43

145.030

2

156.500

25,97

197.640

32,79

248.530

41,24

602.670

3

174.620

28,99

228.010

37,86

199.660

33,15

602.290

4

130.420

28,72

142.690

31,42

180.990

39,86

454.090

5

88.480

15,86

180.490

32,35

288.880

51,78

557.850

6

34.220

7,58

138.090

30,58

279.30

61,85

451.610

Tổng

606.020


944.280


1.263.230


2.813.530

Tỷ lệ trung bình

21,54


33,56


44,90


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 87 trang tài liệu này.

Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề câu cá ngừ đại dương ở tỉnh Bình Định - 7

[ Dự án WCPFC]

Từ bảng 3-9 và 3-10 cho thấy, tỷ lệ các đối tượng cá ngừ mắt to và cá ngừ vây vàng (79,87%) của tỉnh Bình Định cao hơn so với tỉnh Phú Yên (55,01%) và Khánh Hòa (73,39%) .

Số liệu này chứng tỏ nghề câu cá ngừ đại dương của tỉnh Bình Định khai thác có hiệu quả cao về khía cạnh thành phần sản phẩm so với các tỉnh bạn là Phú Yên và Khánh Hòa.


Bảng 3-11: Sản lượng và tỷ lệ thành phần sản phẩm nghề câu cá ngừ đại dương

tỉnh Khánh Hòa 6 tháng năm 2009.



Tháng

Cá ngừ mắt to

Cá ngừ vây vàng

Cá tạp

Tổng (kg)

Khối lượng

(kg)

Tỷ lệ

(%)

Khối lượng

(kg)

Tỷ lệ

(%)

Khối lượng

(kg)

Tỷ lệ

(%)

1

155.270

26,57

298.860

51,14

130.210

22,28

584.340

2

487.800

45,79

367.470

34,49

210.090

19,72

1.065.360

3

732.330

58,59

295.660

23,65

221.930

17,76

1.249.920

4

493.560

52,29

228.910

24,25

221.470

23,46

943.940

5

220000

29,97

220.850

30,08

293.320

39,95

734.170

6

190.220

26,37

198.280

27,49

332.890

46,14

721.400

Tổng

2.279.180


1.610.030


1.409.920


5.299.120

Tỷ lệ trung bình

43,01


30,38


26,61



3.4.2. Dựa vào doanh thu của nghề câu cá ngừ đại dương tỉnh Bình Định

Để tính toán doanh thu của nghề câu cá ngừ đại dương tỉnh Bình Định chúng tôi tiến hành thu thập số liệu trên 40 tàu sản xuất trong hai chuyến biển tháng 11 và 12 năm 2010. Giá bán sản phẩm được xác định theo thời giá vào cuối năm 2010. Kết quả thu được như ở bảng 3-11 và 3-12.

Bảng 3-12: Thống kê sản lượng và doanh thu tháng 11/2010 của tàu điều tra



TT


Số đăng ký

Cá ngừ mắt to

Cá ngừ vây vàng

Loại cá khác


Doanh thu

(1000đ)

Sản lượng

(kg)

Giá

(1000đ)

Sản lượng

(kg)

Giá

(1000đ)

Sản lượng

(kg)

Giá

(1000đ)

1

BĐ51456

300

100

400

100

600

30

88000

2

BĐ50925

0

100

900

100

800

30

114000

3

BĐ50945

400

100

800

100


30

120000

4

BĐ50902

400

110

700

110

0

28

121000

5

BĐ50927

400

100

900

100

300

20

136000

6

BĐ50745

500

100

800

100

400

20

138000

7

BĐ51183


100

1400

100


30

140000


8

BĐ1970

0

100

1400

100

80

30

142400

9

BĐ51394

200

100

1240

100


30

144000

10

BĐ50641

500

100

800

100

700

25

147500

11

BĐ2457

800

100

600

100

400

20

148000

12

BĐ96423


100

1500

100


30

150000

13

BĐ96417

100

100

1400

100


30

150000

14

BĐ95482

200

100

1400

100


30

160000

15

BĐ95785

300

110

1200

110


26

165000

16

BĐ95695

300

100

1400

100


35

170000

17

BĐ95136

500

100

1200

100


30

170000

18

BĐ95805

200

100

1500

100


30

170000

19

BĐ95404

200

100

1400

100

400

30

172000

20

BĐ96202

400

100

1300

100

200

30

176000

21

BĐ96006

300

100

1400

100

200

30

176000

22

BĐ96007

500

100

1200

100

200

30

176000

23

BĐ96226

600

100

1200

100


33

180000

24

BĐ95256

400

100

1400

100


31

180000

25

BĐ96137

300

100

1400

100

600

20

182000

26

BĐ95278

300

100

1500

100

200

30

186000

27

BĐ96034

500

100

1400

100


30

190000

28

BĐ95973

200

100

1700

100


30

190000

29

BĐ96301

400

100

1500

100

200

30

196000

30

BĐ95471

400

100

1500

100

400

24

199600

31

BĐ96068

500

100

1400

100

500

20

200000

32

BĐ95550

300

100

1800

100


27

210000

33

BĐ96281

500

100

1600

100


38

210000

34

BĐ95775

400

100

1800

100


35

220000

35

BĐ96488


100

2200

100


30

220000

36

BĐ96310

500

100

1700

100


30

220000

37

BĐ95645

400

100

1800

100


30

220000


38

BĐ96073

400

100

1800

100


30

220000

39

BĐ95269

500

100

1800

100


33

230000

40

BĐ95535

800

100

1500

100

200

30

236000

Giá trị trung bình

410

100

1464

100

200

30

174088


Bảng 3-13: Thống kê sản lượng và doanh thu tháng 12/2010 của tàu điều tra



TT


Số đăng ký

Cá ngừ mắt to

Cá ngừ vây vàng

Loại cá khác


Doanh thu

(1000đ)

Sản lượng

(kg)

Giá

(1000đ)

Sản lượng

(kg)

Giá

(1000đ)

Sản lượng

(kg)

Giá

(1000đ)

1

BĐ51456

600

100

400

100

400

30

112000

2

BĐ50925


100

1000

100

400

30

112000

3

BĐ50945

100

100

950

100

400

20

113000

4

BĐ50902

400

100

800

100


33

120000

5

BĐ50927

400

100

800

100


30

120000

6

BĐ50745

600

100

500

100

400

30

122000

7

BĐ51183

400

100

900

100


20

130000

8

BĐ1970

500

100

800

100


30

130000

9

BĐ51394

500

100

800

100


30

130000

10

BĐ50641


100

1200

100

300

40

132000

11

BĐ2457

400

100

1000

100


35

140000

12

BĐ96423

200

100

1200

100


30

140000

13

BĐ96417

600

100

800

100

200

30

146000

14

BĐ95482

600

100

900

100


30

150000

15

BĐ95785

500

100

900

100

400

30

152000

16

BĐ95695

600

100

800

100

400

35

154000

17

BĐ95136

240

100

1300

100


20

154000

18

BĐ95805

200

100

1200

100

500

30

155000

19

BĐ95404

300

100

1200

100

300

30

159000

20

BĐ96202

400

100

1200

100


20

160000


21

BĐ96006

200

100

1400

100


24

160000

22

BĐ96007

400

100

1200

100


30

160000

23

BĐ96226

400

100

1300

100


20

170000

24

BĐ95256

500

100

1200

100


33

170000

25

BĐ96137

200

100

1400

100

500

30

175000

26

BĐ95278

300

100

1400

100

200

30

176000

27

BĐ96034

200

110

1300

110

400

30

177000

28

BĐ95973

300

100

1500

100


30

180000

29

BĐ96301

400

100

1500

100


25

190000

30

BĐ95471

400

100

1500

100


30

190000

31

BĐ96068

500

110

1300

110


26

198000

32

BĐ95550

600

100

1300

100

300

27

198100

33

BĐ96281

400

100

1500

100

500

34

207000

34

BĐ95775

500

100

1700

100


30

220000

35

BĐ96488

400

100

1800

100


30

220000

36

BĐ96310

800

100

1400

100


30

220000

37

BĐ95645

800

100

1500

100


30

230000

38

BĐ96073

400

100

2200

100


30

260000

39

BĐ95269

200

100

2400

100


30

260000

40

BĐ95535

600

850

500

100


30

560000

Trung bình

422

119

1.198

100

373

29

176.302

[ Dự án WCPFC]

Từ bảng 3-11 và 3-12 cho thấy doanh thu chuyến biển phụ thuộc nhiều vào thành phần sản phẩm và giá bán. Mặc dù tổng sản lượng tháng 12 (74.120kg) thấp hơn so với sản lượng tháng 11, nhưng số tiền thu được của tháng 12 (7.052.100 đồng) lại cao hơn tháng 11 (6.963.500 đồng). Nguyên nhân của sự sai khác này là do giá bán của cá ngừ vây vàng trong tháng 12 (119.000 đ/kg) cao hơn giá bán tháng 11 (100.000 đ/kg).


Bảng 3-14: Doanh thu của tàu câu CNĐD Bình Định theo nhóm công suất


(Đơn vị tính: 1000 đồng)


Nhóm công suất (cv)

Số mẫu điều tra

Doanh thu bình quân 1 tàu/tháng

40 ÷ 89 cv

N= 11

127.946

90 ÷ 149 cv

N= 07

157.500

150 ÷ 399cv

N= 22

206.456

[ Dự án WCPFC]

3.4.3. Chi phí cuả nghề câu cá ngừ đại dương tỉnh Bình Định

Theo tỷ lệ ăn chia lợi nhuận của nghề câu tỉnh Bình Định, giữa chủ và bạn là 6/4 thì chủ tàu sẽ chịu tất cả các khoản chi phí cố định, như khấu hao, sửa chữa, bảo hiểm, đăng kiểm, lãi suất ngân hàng… Vì vậy trong mỗi chuyến biển chỉ cần quan tâm đến chi phí sản xuất, bao gồm nhiên liệu, vật tư thiết bị phục vụ bảo quản sản phẩm, các chi phí khác (mua sắm lương thực, thực phẩm, nước ngọt….). Tổng hợp số liệu từ kết quả điều tra trên 40 tàu câu cá ngừ đại dương tỉnh Bình Định, chi phí sản xuất thể hiện ở bảng 3-13.

Bảng 3-15: Chi phí bình quân của tàu câu cá ngừ đại dương Bình Định theo

nhóm công suất


Nhóm công suất

(cv)

Số mẫu

điều tra

Chi phí trung bình của 1 tàu/tháng (1000đ)

Nhiên liệu

Bảo quản

Khác

Tổng

50 ÷ 89 cv

N= 11

71.545

12.182

12.818

96.545

90 ÷ 149 cv

N= 07

75.000

12.000

14.762

101.762

150 ÷ 399cv

N= 22

86.477

12.221

16.457

115.155

Tỷ lệ %

74,34

11,61

14,05



Từ bảng 3-15 cho thấy trong sản xuất chuyến biển thì thành phần nhiên liệu chiếm tỷ lệ cao nhất (74,34%), tiếp đến là chi phí khác (14,05%) và thấp nhất là chi phí bảo quản sản phẩm (11,61%). Cũng từ bảng 13 cho thấy chi phí sản xuất phụ thuộc vào cơ loại tàu, theo nhóm công suất tàu. Tàu công suất càng lớn thì chi phí càng cao và chủ yếu là chi phí về nhiên liệu.


3.4.4. Dựa theo lợi nhuận của nghề câu cá ngừ đại dương tỉnh Bình Định

Lợi nhuận của nghề câu cá ngừ đại dương tình Bình Định được tính toán và thể hiện trong bảng 3-16.

Bảng 3-16: Lợi nhuận bình quân của tàu câu CNĐD trong 1 tháng theo nhóm

công suất


(Đơn vị tính: 1000 đồng)


Nhóm công suất

Số mẫu

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận

50 ÷ 89 cv

N=11

254.536

96.545

157.991

90 ÷ 149 cv

N=7

312.286

101.762

210.524

150 ÷ 399cv

N=22

410.441

115.155

295.286


Từ bảng 3-14 cho thấy lợi nhuận chuyến biển bình quân cho đơn vị tàu thay đổi theo nhóm công suất tàu. Nhóm công suất từ 150 – 300cv đạt mức lợi nhuận cao nhất. Về mặt chi phí chuyến biển của các nhóm này không sai khác nhau nhiều nhưng do doanh thu của nhóm tàu lớn cao hơn nhiều nên lợi nhuận cũng cao hơn. Lý do là đội tàu lớn được chủ tàu đầu tư cao hơn, trang bị hiện đại hơn nên có khả năng vươn ra ngư trường xa hơn vì thế sản phẩm khai thác cũng có chất lượng hơn.

3.4.5. Dựa theo chỉ số thu nhập bình quân của lao động tàu câu CNĐD

Hiệu quả kinh tế cuối cùng vẫn là vấn đề thu nhập của người lao động. Trước hết là chủ tàu phải có nguồn thu như thế nào để đảm bảo hoàn trả chi phí đầu tư ban đầu đồng thời tái đầu tư mở rộng sản xuất. Người lao động trực tiếp là thuyền trưởng thủy thủ cũng cần có thu nhập để nuôi sống gia đình họ và tái tạo sức lao động bản thân. Kết quả tính toàn mức thu nhập bình quân của chủ tàu, thuyền viên được thể hiện ở bảng 3-15.


Bảng 3-17: Thu nhập bình quân của người lao động trong 1 tháng theo nhóm

công suất


(Đơn vị tính: 1000 đồng)



Nhóm công suất

Số thuyền viên bình

quân 1 tàu


Chủ tàu

Thuyền trưởng

(Hệ số 1,7)

Thủy thủ

(Hệ số 1)

50 ÷ 89 cv

8

94.795

12.349

7.264

90 ÷ 149 cv

9

126.314

14.758

8.681

150 ÷ 399cv

10

177.172

18.766

11.039


Từ bảng 3-15 cho thấy thu nhập của người lao động nghề câu cá ngừ đại dương tỉnh Bình Định là khá cao so với các nghề khác. Mức thu nhập của chủ tàu cũng như thuyền viên tăng theo nhóm tàu có công suất từ thấp đến cao.

3.4.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế theo năng suất khai thác trung bình mẻ câu.

Năng suất đánh bắt có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế. Năng suất đánh bắt càng cao thì chi phí tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm càng giảm. Điều đó cũng có nghĩa là nâng cao được lợi nhuận cho quá trình sản xuất. Tác giả luận văn đã thu thập số liệu năng suất đánh bắt bình quân của mẻ câu cá ngừ đại dương trong 6 tháng năm 2009 tại các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa. Kết quả thu thập được trình bày ở bảng 3-16.

Bảng 3-18: Năng suất khai thác trung bình của mẻ câu theo địa phương (kg/mẻ)


Tháng

Bình Định

Phú Yên

Khánh Hòa

1

64

67

65

2

88

106

97

3

100

102

101

4

82

74

78

5

78

91

85

6

89

68

78

Trung bình

84

85

84

(Số liệu từ Dự án Quản lý nghề cá đại dương khu vực Tây Thái Bình Dương – Đông

Á)

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 28/05/2022