Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Của Techcombank Trong Thời Gian Tới Đáp Ứng Yêu Cầu Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế‌‌

nhanh, đảm bảo tính ổn định về nguồn vốn kinh doanh của Techcombank. Hoạt động tín dụng được mở rộng và tiếp tục tăng trưởng, tổng dư nợ tín dụng vẫn chiếm tỷ lệ hợp lý so với tổng vốn huy động, thể hiện khả năng đa dạng hoá danh mục kinh doanh của Techcombank. Tính thanh khoản của NH tiếp tục được duy trì theo mức độ phù hợp, tức là giảm dần qua các năm đến một tỷ lệ vừa tránh được những rủi ro thanh khoản vừa tập trung vốn vào những hoạt động sinh lời.

Techcombank cũng có bộ máy quản trị có năng lực và hệ thống kiểm soát, quản trị rủi ro chặt chẽ, áp dụng công nghệ hiện đại trong việc thẩm định khách hàng và xếp hạng khách hàng để quy định điều kiện cấp tín dụng.

Tuy nhiên, hoạt động của Techcombank vẫn chứa ẩn nhiều rủi ro khi Techcombank có hệ số ROA khá cao, điều đó có nghĩa là NH đã đầu tư nhiều cho những danh mục sinh lời cao, mà theo quy luật càng có nhiều lợi nhuận thì rủi ro càng lớn. Bên cạnh đó, khả năng huy động vốn chưa xứng với uy tín và tiềm lực tài chính thực sự của Techcombank. Xu hướng chung của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động năm 2006 diễn ra theo chiều hướng bất lợi so với năm 2005 (về tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, thu nhập tiền lãi ròng trên chi phí lãi...), do đó, Techcombank cần có động thái ngăn chặn xu hướng này tiếp tục xảy ra trong những năm tiếp theo.


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TECHCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ‌‌


I. VIỆT NAM GIA NHẬP WTO VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI TECHCOMBANK

1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO

Trước khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, lĩnh vực Tài chính - NH là một trong lĩnh vực được bảo hộ chặt chẽ tại Việt Nam, các tổ chức nước ngoài không được phép hoạt động trong lĩnh vực này khi đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, với xu thế tất yếu của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam không thể đứng ngoài vòng xoáy đó. Tham gia Tổ chức thương mại thế giới WTO là bước ngoặt trong công cuộc hội nhập sâu và rộng hơn của Việt Nam. Theo đó, Việt Nam phải mở cửa dần lĩnh vực Tài chính - NH theo các cam kết đã ký kết. Dưới đây là nội dung một số cam kết chủ yếu trong lĩnh vực NH:

1.1 Về loại hình tổ chức:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 62 trang tài liệu này.

a) Các TCTD nước ngoài được thiết lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức như: Văn phòng đại diện; chi nhánh NH nước ngoài; NH liên doanh và NH 100% vốn nước ngoài; Công ty cho thuê tài chính liên doanh và Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài

b) Từ ngày 1/4/2007, NH 100% vốn nước ngoài được phép thành lập tại Việt Nam.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế - 5

1.2 Về loại hình dịch vụ

a) Các TCTD nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được phép cung ứng hầu hết các loại hình dịch vụ NH như: cho vay, nhận tiền gửi, cho thuê tài chính,

kinh doanh ngoại tệ, các công cụ thị trường tiền tệ, các công cụ phái sinh, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, cung cấp dịch vụ thanh toán, tư vấn và thông tin tài chính...

b) Các TCTD nước ngoài sẽ được phép phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO.

1.3 Về huy động tiền gửi bằng đồng Việt Nam


Các chi nhánh NH nước ngoài được nhận tiền gửi VNĐ không giới hạn từ các pháp nhân. Việc huy động tiền gửi VNĐ từ các thể nhân Việt Nam sẽ được nới lỏng dần trong vòng 5 năm theo lộ trình sau:

- Từ ngày 1/1/2007: 650% vốn pháp định được cấp

- Từ ngày 1/1/2008: 800% vốn pháp định được cấp

- Từ ngày 1/1/2009: 900% vốn pháp định được cấp

- Từ ngày 1/1/2010: 1000% vốn pháp định được cấp

- Từ ngày 1/1/2011: Đối xử quốc gia đầy đủ

1.4 Về mạng lưới giao dịch

Chi nhánh NH nước ngoài không được phép mở các điểm giao dịch ngoài trụ sở chi nhánh, nhưng được giành đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc đầy đủ trong việc thiết lập và vận hành hoạt động của máy rút tiền tự động (ATM)

1.5 Quy định về cấp giấy phép và quản lý

a) Một NHTM nước ngoài có thể đồng thời được mở một NH con và các chi nhánh hoạt động tại Việt Nam. Các điều kiện cấp phép đối với các NH 100% vốn nước ngoài sẽ dựa trên các quy định an toàn và giải quyết các vấn đề như tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán và quản trị doanh nghiệp.

b) Các tiêu chí đối với Chi nhánh và NH 100% vốn nước ngoài sẽ được áp dụng theo cơ chế quản lý đối với chi nhánh NH nước ngoài, bao gồm yêu cầu về vốn tối thiểu, theo thông lệ quốc tế đã được thừa nhận.

1.6 Quy định về tỷ lệ tham gia góp vốn

a) Các NH nước ngoài có thể tham gia góp vốn liên doanh với đối tác Việt Nam với tỷ lệ góp vốn không vượt quá 50% vốn điều lệ của NH liên doanh.

b) Tổng mức góp vốn mua cổ phần của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại từng NHTMCP của Việt Nam không vượt quá 30% vốn điều lệ của NH đó, trừ khi pháp luật Việt Nam có quy định khác hoặc được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

1.7 Quy định về năng lực tài chính

Để thu hút được các NH lớn, có uy tín vào hoạt động tại thị trường Việt Nam, trong cam kết cũng đưa ra yêu cầu về tổng tài sản có đối với TCTD nước ngoài muốn thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam, cụ thể:

a) Để mở một chi nhánh NH nước ngoài tại Việt Nam, NH mẹ phải có tổng tài sản có trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm xin mở chi nhánh;

b) Tổng tài sản có đối với việc thành lập NH liên doanh hoặc NH con 100% vốn nước ngoài của NH nước ngoài là trên 10 tỷ đô la Mỹ;

c) Đối với việc xin phép mở Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, Công ty tài chính liên doanh, Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài hoặc Công ty cho thuê tài chính liên doanh, các TCTD nước ngoài phải có tổng tài sản trên 10 tỷ đô la vào cuối năm trước thời điểm xin phép.

Như vậy, các hạn chế đối với các NH nước ngoài trong việc tham gia vào các hoạt động NH ở Việt Nam sẽ dần được loại bỏ, đặc biệt là những ràng buộc về việc nhận tiền gửi VNĐ, phát hành thẻ tín dụng và lập ra các máy rút tiền tự động. Việc các NH nước ngoài sở hữu công nghệ hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh và buộc các NHTM Việt Nam phải đầu tư đổi mới công nghệ, thay đổi phương thức quản lý để có thể nâng cao được hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của mình

2. Những vấn đề đặt ra đối với Techcombank khi Việt Nam gia nhập WTO


2.1 Những tác động tích cực đối với Techcombank

Những cam kết song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết khi tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của các NHTM trong nước nói chung và của Techcombank nói riêng. Theo tiến trình mở cửa lĩnh vực tài chính - NH, Việt Nam cho phép các NH nước ngoài được góp vốn mua cổ phần tại từng NHTMCP Việt Nam không vượt quá 30% vốn điều lệ. Theo quy định hiện hành Việt Nam, NH nước ngoài sở hữu tối đa 15% cổ phần của một NHTM Việt Nam. Tỷ lệ sở hữu cổ phần này có thể được điều chỉnh tăng lên đến 20% nhưng phải được sự chấp thuận của Chính phủ. Điều đó tạo điều kiện cho Techcombank thu hút được nhiều vốn hơn từ cổ đông chiến lược là HSBC. Từ mức góp vốn 10% vốn điều lệ năm 2005, tháng 9/2007, Techcombank đã chính thức nhận được phần vốn mua thêm 5% cổ phần từ HSBC để tăng tỷ lệ sở hữu của HSBC tại Techcombank lên 15%. Như vậy, với 15% cổ phần do đối tác chiến lược HSBC nắm giữ, Techcombank là NH đầu tiên có tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài đạt mức tối đa là 15%. Cùng với việc tăng tỷ lệ sở hữu tại Techcombank, HSBC cũng cam kết hỗ trợ Techcombank thực hiện định hướng trở thành NH cổ phần hàng đầu và được ưa thích nhất tại VN. Cam kết này được cụ thể hóa bằng sự hỗ trợ kỹ thuật HSBC dành cho Techcombank, bao gồm cử các quản lý cao cấp, có trình độ quốc tế tham gia vào bộ máy quản trị điều hành và một số lĩnh vực hoạt động của Techcombank với vai trò tư vấn cao cấp.... Tóm lại, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cơ hội cho Techcombank được mở rộng quy mô vốn kinh doanh, đồng thời tranh thủ công nghệ và kinh nghiệm quản lý, điều hành hoạt động NH của đối tác chiến lược HSBC.

Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm tăng nhu cầu về dịch vụ NH, đặc biệt là dịch vụ NH quốc tế, tạo điều kiện để Techcombank phát triển hoạt động

NH quốc tế và cung ứng thêm nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Tham gia quá trình toàn cầu hóa, kinh tế Việt Nam sẽ có bước phát triển mạnh và vững chắc, thu nhập người dân không ngừng tăng lên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ liên tục được thành lập. Thị trường mục tiêu mà Techcombank hướng tới sẽ được mở rộng nhiều hơn, cơ hội thành công trên thị trường bán lẻ và cung cấp dịch vụ khách hàng trọn gói cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì thế mà tăng cao. Khả năng huy động vốn của Techcombank từ nền kinh tế sẽ dễ dàng hơn khi luồng tiền chu chuyển trong nền kinh tế và qua hệ thống tài chính, NH gia tăng.

2.2 Những thách thức đối với hoạt động của Techcombank trong thời gian tới

Tuy nhiên, việc gia nhập WTO hay tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam cũng mang lại nhiều thách thức đối với Techcombank. Thách thức lớn nhất là sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính - NH trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Các TCTD nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được phép cung ứng hầu hết các loại hình dịch vụ NH, được phép huy động VND bằng 50% vốn điều lệ tại các khách hàng không có quan hệ tín dụng. Như thế, ngoài các đối thủ cạnh tranh truyền thống là các NHTM trong nước, giờ đây Techcombank còn phải đối mặt với nhóm NH nước ngoài với năng lực tài chính tốt hơn, công nghệ, trình độ quản lý hơn.

Chiến lược hoạt động của Techcombank là tập trung vào phân đoạn khách hàng dân cư đô thị và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khi các NH nước ngoài khi mới tham gia vào thị trường tài chính Việt Nam thường lựa chọn những đối tượng này để phục vụ. Điều đó đồng nghĩa với việc thị phần của Techcombank trên thị trường mục tiêu có khả năng bị thu hẹp bởi các đối thủ nước ngoài, áp lực cạnh tranh trên thị trường mục tiêu của Techcombank sẽ lớn hơn rất nhiều. Các NHTM nước ngoài có sức mạnh về vốn, công nghệ, dịch vụ và quy mô toàn cầu nên họ có hệ thống sản phẩm đa dạng và chất lượng cao hơn.

Các điều kiện về cho vay và huy động vốn thuận lợi và ưu đãi hơn rất nhiều nên các NHTM nước ngoài đang thu hút được một lượng lớn khách hàng trong nước, khiến cho khả năng thực hiện tốt chiến lược hoạt động của Techcombank gặp nhiều trở ngại.

Tóm lại, tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO là bước đi cần thiết và tất yếu đối với hệ thống NH Việt Nam, trong đó có Techcombank. Hội nhập kinh tế quốc tế luôn mang theo những cơ hội và thách thức, do vậy Techcombank cần nhận dạng đúng, đầy đủ những khó khăn, thách thức và gấp rút khắc phục chúng để có thể cạnh tranh một cách chủ động trên thị trường tài chính - NH đang ngày một sôi động và nhiều áp lực. Đồng thời, Techcombank cần tích cực tìm ra những điểm yếu và giải pháp hạn chế những điểm yếu đó để hoạt động hiệu quả hơn, phát huy tối đa ưu thế của mình đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.‌


II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TECHCOMBANK

1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn

Hiện tại, hoạt động huy động vốn của Techcombank chưa thực sự mạnh, hệ số huy động vốn trên vốn chủ sở hữu còn thấp hơn nhiều so với thông lệ quốc tế. Do đó, Techcombank cần thực hiện một số giải pháp sau để tăng vốn huy động, mở rộng quy mô vốn kinh doanh trong những năm tới:

Thứ nhất, liên kết với các phương tiện truyền thông xây dựng một vài chương trình định kỳ, giới thiệu dưới nhiều hình thức khác nhau, những đổi mới của hệ thống NH giúp công chúng hiểu, biết rõ, dần tiếp cận, củng cố lòng tin và giao dịch với NH. Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ NH, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi… để đông đảo dân chúng biết và quyết định sử dụng các dịch vụ của Techcombank.

Thứ hai, phải hoạch định một chiến lược huy động vốn năng động và hiệu quả. Cụ thể:

* Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và nghiên cứu thị trường: đây là công việc quan trọng để thực hiện chiến lược cạnh tranh có hiệu quả. Việc nghiên cứu phải thường xuyên, trên cơ sở so sánh sản phẩm, giá cả (lãi suất), các hoạt động quảng cáo, mạng lưới NH... với các đối thủ gần gũi (các NH cùng địa bàn). Với cách làm này có thể xác định được các lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi. Nhằm tạo thuận lợi cho các chủ NH giành thắng lợi trong cạnh tranh, việc nghiên cứu các đối thủ là một nội dung quan trọng của marketing NH. Bộ phận makerting của Techcombank cần có những chính sách cụ thể đối với khách hàng tiền gửi, tiến hành những nghiên cứu cần thiết đối với bộ phận thị trường này; nắm bắt đặc điểm thu nhập, chi tiêu và mong muốn của từng nhóm khách hàng để có các hình thức và biện pháp tiếp cận, phát triển quan hệ thích hợp.

* Phải tạo được lòng tin cao độ đối với khách hàng: Lòng tin được tạo bởi hình ảnh bên trong của Techcombank, đó là: số lượng, chất lượng của sản phẩm dịch vụ cung ứng, trình độ và khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên, trang bị kỹ thuật công nghệ, vốn tự có và khả năng tài chính, đặc biệt là hiệu quả và an toàn tiền gửi, tiền vay... và hình ảnh bên ngoài của NH, đó là địa điểm, trụ sở, biểu tượng... đã trở thành tài sản vô hình của NH.

* Phải tạo được sự khác biệt của Techcombank: Một con người hay một NH cũng vậy, phải có những đặc điểm phân biệt giữa NH này với NH khác. Hoạt động của Techcombank cũng phải tạo ra những đặc điểm - hình ảnh của mình, cái NH mình có mà NH khác không có. Như vậy, marketing của Techcombank phải tạo ra sự khác biệt về hình ảnh của NH mình. Đó là sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ cung ứng ra thị trường; lãi suất; kênh phân phối; hoạt động quảng cáo khuếch trương - giao tiếp.

* Đổi mới phong cách giao dịch: Đổi mới tác phong giao tiếp, đề cao văn hóa kinh doanh là yêu cầu cấp bách đối với cán bộ, nhân viên NH, có như vậy mới tiến kịp với tiến trình hội nhập toàn cầu. Đặc biệt là với phong cách thân

thiện, tận tình, chu đáo, cởi mởtạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền. Thực hiện đoàn kết nội bộ, kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp, gây ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của ngành. Bằng nhiều chính sách động viên, khuyến khích cán bộ công nhân viên và chính sách khách hàng để thu hút thêm nhiều khách hàng mới.

Thứ ba, Techcombank tiếp tục quá trình đổi mới công nghệ, tận dụng tối đa những ưu thế mà công nghệ mới mang lại. Trong quá trình chuyển đổi, tuyệt đối không để những sai sót nhầm lẫn nảy sinh ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, gây mất lòng tin nơi họ, tạo dư luận không tốt về NH. Tất nhiên mỗi nhân viên NH cần có thời gian nhất định để thích ứng với công nghệ mới, giới chức lãnh đạo NH cần có những biện pháp động viên, khuyến khích giúp đỡ, thậm chí cả đòi hỏi, từng nhân viên phải nổ lực hết khả năng để sớm thích nghi.

Thứ tư, Techcombank nên tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm huy động, nâng cao hơn nữa tính tiện ích thông qua chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm. Về lâu dài, Techcombank phải đạt được mục tiêu: bất kỳ cá nhân tổ chức nào có nguồn tiền chưa sử dụng, đều có thể tìm kiếm ở NH một loại hình huy động nào đó phù hợp với mong muốn của họ. Riêng đối với hình thức huy động tiết kiệm kỳ hạn truyền thống, cần có những sửa đổi theo hướng linh hoạt: cho phép khách hàng rút tiền trước hạn từng phần, trả lãi định kỳ với những món gửi lớn, khách hàng được quyền lựa chọn kỳ hạn bất kỳ trong giới hạn kỳ hạn tối đa của NH...

2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

Để nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh của hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề không đơn giản, đòi hỏi Techcombank phải nỗ lực hết mình trong việc cải thiện toàn diện, từ nguồn nhân lực, hoạt động marketing đến chính sách tín dụng. Dưới đây là một số giải pháp tăng cường hiệu quả tín dụng:

Thứ nhất, điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, các khách hàng chiến lược, truyền thống phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết của Techcombank. Áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể. Hoạt động quản lý tín dụng phải bảo đảm các tỷ lệ an toàn, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực quản lý, điều hành và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.

Thứ hai, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của NH. Bởi vậy, cần dành một quỹ thời gian để hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh. Đồng thời phải thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng và kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.

Thứ ba, trong quá trình thẩm định đầu tư cho vay vốn, các cán bộ Techcombank cần phải thực hiện theo đúng quy định của ngành và NH đề ra. Cần cương quyết sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ làm công tác tín dụng. Những cán bộ nào chưa đáp ứng được yêu cầu trình độ thì cho đi đào tạo lại. Còn cán bộ nào không đáp ứng được yêu cầu thì cương quyết chuyển sang làm công việc khác. Cán bộ để nợ quá hạn, nợ tồn đọng phát sinh nhiều, thời

gian kéo dài, nếu do nguyên nhân khách quan, Lãnh đạo chi nhánh giao chỉ tiêu cụ thể và chỉ cho hưởng lương kinh doanh theo kết quả công việc, theo số nợ tồn đọng thu được. Còn đối với số cán bộ để xảy ra nợ quá hạn, nợ tồn đọng nhưng do yếu tố chủ quan, tuỳ theo mức độ mà xử lý như bồi thường bằng vật chất hay chỉ giao công việc chuyên đi đòi nợ.

Thứ tư, tăng cường các biện pháp kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách đúng mục đích hay không, quản lý vốn vay đầu tư có chặt chẽ và hiệu quả hay không. Đồng thời, thắt chặt việc chấp hành quy trình tín dụng, thể lệ cho vay đối với tất cả cán bộ tín dụng, cán bộ kinh doanh, các bộ phận có liên quan. Khâu thẩm định dự án cho vay được tiến hành mang tính thực chất hơn. Thẩm định bao gồm cả hiệu quả dự án, khả năng tiêu thụ hay đầu ra của thị trường sản phẩm và dịch vụ, giá trị đích thực và tính pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay. Uy tín của dự án của khách hàng, năng lực của chủ dự án,...là những yếu tố không thể bỏ qua trong quá trình thẩm định cho vay. Quan điểm cấp tín dụng của Techcombank là chỉ cấp tín dụng đối với những khách hàng có năng lực tài chính và những dự án thực sự khả thi. Khi thẩm định dự án, cán bộ tín dụng cần đánh giá, phân tích khách hàng và phân tích dự án đầu tư trên cơ sở quan điểm đó. Không nên vì mục tiêu thành tích mà chỉ tập trung vào những điểm tốt của dự án và bỏ qua các rủi ro tiềm ẩn trong dự án đó. Có như vậy, cấp lãnh đạo mới có thể đưa ra quyết định chuẩn xác và kiểm soát được hết mọi rủi ro tín dụng.

Thứ năm, nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng. Trong công tác tín dụng, thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho NH ra quyết định có đầu tư hay không. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau.

Thứ sáu, cải cách bộ máy tín dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo tính độc lập, khách quan. Thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên của cán bộ các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập.

Tóm lại, để nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh của hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề không đơn giản, không chỉ đối với bản thân Techcombank mà còn liên quan tới hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của NHNN, các TCTD, thực hiện giám sát an toàn hoạt động NH, theo hướng minh bạch, hiện đại và phù hợp với thông lệ quốc tế.

3. Nhóm giải pháp tăng cường khả năng sinh lời của Techcombank

Hệ số ROA của Techcombank trong 3 năm gần đây luôn ở mức cao so với ROA trung bình của một NH tốt trên thế giới. Techcombank cần tìm cách điều chỉnh hệ số ROA thấp xuống để đảm bảo tính an toàn trong hoạt động của mình bằng cách giảm các khoản đầu tư vào những dự án có tính sinh lời cao nhưng rủi ro rất lớn. Cơ cấu tài sản hợp lý hơn theo hướng tiếp tục mở rộng hoạt động tín dụng nhưng bên cạnh đó cần đa dạng hóa danh mục đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào các hoạt động ngoại bảng như bảo lãnh, thư tín dụng, phát hành các loại cam kết, kinh doanh chứng khoán phái sinh..., đây là những hoạt động đem lại nguồn thu quan trọng cho NH. Như vậy, Techcombank sẽ giảm bớt tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng vốn huy đồng, tức là giảm độ rủi ro trong hoạt động của mình, đồng thời giảm nguy cơ phải trích quỹ dự phòng cho những khoản nợ xấu trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán nợ đúng hạn.

Hệ số ROE tăng đều qua các năm, riêng năm 2006 có xu hướng giảm so với năm 2005. Có 3 nguyên nhân khiến ROE của Techcombank giảm nhưng trong đó chỉ có một nguyên nhân tiêu cực cần phải giải quyết. Đó là tỷ lệ sinh lời hoạt động giảm, chi phí tăng lên do phải trích lập dự phòng nợ khó đòi một

khoản khá lớn và các chi phí khác tăng lên. Ngoài giải pháp tăng cường chất lượng tín dụng để hạn chế các khoản nợ xấu, Techcombank cần tìm ra phương pháp quản lý chi phí hiệu quả hơn. Cắt giảm những chi phí bất hợp lý, đặc biệt là giảm chi phí đầu vào mà cụ thể là chi phí huy động vốn. Dưới đây là một số giải pháp để có thể huy động vốn với mức chi phí tốt nhất:

Một là, sử dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý. Trong điều kiện cạnh tranh của thị trường, lãi suất huy động có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn về quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Việc tăng hay giảm lãi suất huy động vốn của các NHTM tuỳ thuộc vào chiến lược kinh doanh của mỗi NH. Bên cạnh việc phải bù đắp mọi chi phí hoạt động, lãi suất của NH đưa ra cần phải phản ánh đúng quan hệ cung cầu về tiền tệ trên thị trường, theo sát chỉ số biến động của lạm phát và phải có tính cạnh tranh thị trường. Các NHTM sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy động và thay đổi quy mô nguồn vốn. Sự lên xuống bất thường của lãi suất trong việc kinh doanh theo cơ chế thị trường là tất nhiên và là rủi ro có nguy cơ cao, khó lường trước. Do vậy, lãi suất huy động vốn của NH cần phải xác định hợp lý cho từng loại vốn, đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho NH và hấp dẫn khách hàng, thông thường được xác định tối thiểu như sau: Lãi suất huy động = Lãi suất thực

+ % Lạm phát. Techcombank cần có chính sách lãi suất linh hoạt và phù hợp trong từng thời kỳ, từng địa bàn nơi Techcombank đặt điểm giao dịch theo hướng nơi nào có tiềm năng huy động được nhiều vốn hơn thì áp dụng lãi suất cao hơn.

Hai là, tối ưu hoá lãi suất tiết kiệm và phát triển các dịch vụ thanh toán, các sản phẩm thanh toán nhằm giảm chi phí vốn đầu vào. Với một hệ thống lãi suất tiết kiệm theo nhiều bậc, Techcombank có thể tạo ra những sản phẩm đa dạng và hấp dẫn hơn để thu hút các khách hàng với lượng tiền gửi lớn, đồng thời có thể giảm chi phí vốn đối với các tài khoản tiền gửi có số dư thấp; khuyến khích khách hàng gửi tiền tham gia vào các đợt tiết kiệm dự thưởng và đưa ra cơ chế lãi suất cao hơn cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài; phát triển các sản

phẩm thanh toán và quản lý vốn, dịch vụ thẻ để thu hút khách hàng mở tài khoản tại Techcombank và sử dụng số dư trên các tài khoản này nhằm giảm chi phí vốn, tăng độ ổn định của nguồn vốn. Tăng hiệu quả kinh doanh bằng cách tăng tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ, tăng tỷ lệ bán chéo dịch vụ và sản phẩm, tăng khả năng sinh lời thông qua việc tối ưu hoá cơ cấu tài sản và công nợ, áp dụng hệ thống xác định lãi suất và phí dịch vụ phù hợp đảm bảo bù đắp rủi ro và chi phí hoạt động và có tích luỹ. Công tác huy động vốn ảnh hưởng đáng kể tới sự phát triển và lợi nhuận của NH, với mức chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra ngày càng thu hẹp như hiện nay thì NH khó có thể thu hút thêm khách hàng tiền gửi mới bằng việc đưa ra mức lãi suất huy động cao hơn. Để tránh tình trạng cạnh tranh về lãi suất huy động dẫn đến việc đẩy lãi suất lên cao, Techcombank cần cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng gửi tiền NH.

Ngoài ra, Techcombank có thể giảm bớt chi phí hoạt động thông qua chiến lược hiện đại hóa NH. Sử dụng những phần mềm vi tính hiện đại để cắt giảm bớt các công việc giấy tờ, tự động hóa các khâu thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin. Chi phí hoạt động giảm, doanh thu được đẩy mạnh nhờ đa dạng hóa sản phẩm trên nền công nghệ hiện đại đang là thế mạnh của Techcombank thì khả năng sinh lời của Techcombank sẽ được nâng lên đáng kể, đảm bảo NH ngày càng hoạt động hiệu quả hơn với rủi ro thấp hơn.

Chỉ tiêu tổng tài sản sinh lời/ tổng tài sản của Techcombank trong 2 năm 2005 và 2006 ở mức > 65%, thấp hơn mức thông thường của một số NHTM hoạt động hiệu quả là 80 - 90%. Techcombank nên đẩy tỷ lệ này lên bằng mức thông thường tại các NHTM để nâng cao khả năng sinh lời. Cụ thể, Techcombank có thể giảm lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền, đầu tư thêm vốn các một số hoạt động khác như đầu tư chứng khoán, góp vốn cổ phần, thực hiện thêm chức năng của một NH đầu tư... Techcombank chỉ nên duy trì lượng tài sản không sinh lời ở mức hợp lý, đủ đảm bảo tính thanh khoản cho NH.

4. Nhóm giải pháp liên quan đến khả năng thanh khoản của Techcombank

Trong những năm qua, Techcombank luôn ở trạng thái thanh khoản cao, điều đó có nghĩa là NH có thể đáp ứng mọi nhu cầu thanh toán khẩn cấp mà không phải thanh lý những khoản đầu tư đang sinh lời của mình hoặc vay nóng các TCTD khác với chi phí rất cao. Tuy nhiên, nếu duy trì khả năng thanh khoản cao thì lợi nhuận thu về không nhiều do nguồn vốn đầu tư vào các hoạt động sinh lời bị hạn chế. Do vậy, Techcombank cần đề ra chiến lược hoạt động đúng đắn, cân đối hai thái cực là tính sinh lời của NH và khả năng thanh khoản tại cùng một thời điểm.

Để có thể đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu về tiền mặt cho các khoản vay hoặc nhu cầu rút tiền đột xuất, thanh toán các khoản phải trả khi đến hạn mà vẫn có nguồn vốn tối đa để đầu tư vào hoạt động đem lại lợi nhuận cho NH, Techcombank cần nâng cấp hệ thống thông tin khách hàng, hệ thống phòng ngừa rủi ro thanh khoản, trở thành một nguồn thông tin thống nhất, chuẩn xác để NH có thể dự đoán được lượng tiền mặt cần thiết trong tương lai gần. Từ đó, cơ cấu nguồn vốn của mình một cách hợp lý, tránh hiện tượng dư thừa tiền mặt trong quá trình hoạt động.

Techcombank nên tích cực tham gia thị trường liên NH, xây dựng mối liên hệ với các NHTM và các định chế tài chính khác để có thể giúp đỡ lẫn nhau trong trường hợp NH thiếu vốn tạm thời. Mối quan hệ này nếu vững chắc và lành mạnh sẽ giúp Techcombank tránh phải đầu tư một lượng lớn vốn kinh doanh của NH vào tài sản có tính thanh khoản cao, bởi khi đột xuất phát sinh nhu cầu về tiền mặt thì Techcombank có thể dễ dàng huy động lượng tiền đó từ những TCTD khác với chi phí ưu đãi.

Tích cực áp dụng các biện pháp tăng cường khả năng huy động vốn từ nền kinh tế, tránh xảy ra tình trạng vốn huy động không đủ nhu cầu sử dụng vốn dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán do thiếu vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là hiệu quả của hoạt động tín dụng. Cân đối giữa việc sử dụng

Xem tất cả 62 trang.

Ngày đăng: 16/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí