Phân Loại Cường Độ Nhiễm Sán Lá Gan Nhỏ (N = 63)


Bảng 3.2. Phân loại cường độ nhiễm sán lá gan nhỏ (n = 63)

Nhiễm nhẹ

Nhiễm trung bình

Nhiễm nặng

Tổng số

Số

lượng

Tỉ lệ (%)

Số

lượng

Tỉ lệ (%)

Số

lượng

Tỉ lệ (%)

Số

lượng

Tỉ lệ (%)

62

98,4

1

1,6

0

0

63

18,5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 204 trang tài liệu này.

Bảng 3.2 cho kết quả trong tổng số 63 đối tượng bị nhiễm SLGN thì hầu hết có cường độ nhiễm nhẹ (98,4%), chỉ có 1 người nhiễm trung bình (1,6%), không có trường hợp nào nhiễm nặng.

3.1.2. Tỉ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ ở các loài cá nước ngọt

Cá là vậc chủ trung gian thứ hai trực tiếp truyền bệnh SLGN sang người, nếu người ăn gỏi cá, cá sống hoặc nấu chưa chín có chứa ấu trùng SLGN còn sống sẽ có nguy cơ cao nhiễm SLGN. Kết quả tỉ lệ nhiễm ấu trùng SLGN ở cá nước ngọt nuôi tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định như sau:


30%

14%

10%

10%

4%

6%

0%

40


30


20


10


0

Cá trắm Cá rô phi Cá trôi Cá chép Cá chuối Cá mè Cá diếc


Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ ở các loài cá nước ngọt (n=350)

Biểu đồ 3.2 cho kết quả xét nghiệm 350 mẫu của 7 loài cá nuôi tại thị trấn Rạng Đông, thấy có 6/7 loài cá nước ngọt nuôi có nhiễm ấu trùng SLGN bao gồm: cá diếc 30,0%; cá mè 14,0%; cá chép 10,0%; cá chuối 10,0%; cá trôi 6,0%; cá rô phi 4,0%. Trong đó, cá diếc có tỉ lệ nhiễm ấu trùng SLGN chiếm tỉ lệ cao nhất 30%; cá trắm chưa phát hiện nhiễm ấu trùng SLGN.


3.1.3. Xác định loài sán lá gan nhỏ ở người bằng hình thái học và sinh học phân tử

3.1.3.1.Xác định loài sán trưởng thành ở người bằng hình thái học

Những bệnh nhân nhiễm sán với cường độ cao nhất được lựa chọn để thu hồi SLGN nhỏ trưởng thành. Những bệnh nhân này được yêu cầu phải ăn nhẹ vào bữa tối hôm trước khi điều trị tẩy đãi, nên ăn cơm với trứng luộc, không ăn các loại rau. Khuyến khích các bệnh nhân đi đại tiện trước khi đi ngủ. Giải thích cho bệnh nhân tại sao phải điều trị, thu hồi mẫu sán. Không ăn sáng trong buổi sáng của ngày điều trị, có thể uống nước. Trước 8 giờ sáng hướng dẫn bệnh nhân đến trạm y tế để tiến hành tẩy đãi sán. Mỗi bệnh nhân uống praziquantel và đợi trong khoảng 60 phút. Sau 60 phút mỗi bệnh nhân uống khoảng 30g MgSO4 hoà tan trong nước, tiếp tục uống thêm nước (tổng số nước uống của bệnh nhân trong buổi sáng khoảng 2-3 lít). Đợi cho tới khi bệnh nhân bắt đầu đi ngoài (vẫn tiếp tục uống nước). Bỏ phần phân rắn cục lần đi ngoài đầu tiên. Thu toàn bộ phân đi trong 3-4 lần liên tiếp. Mỗi bệnh nhân đi ngoài vào một bô riêng có gắn nhãn ghi tên, tuổi. Nếu bệnh nhân không thể đi ngoài tiếp trong hơn 30 phút sau khi đã thu được số lượng phân 3-4 lần liên tục thì có thể cho bệnh nhân về nhà. Tiến hành thu sán trưởng thành bằng cách: loại bỏ phân rắn cục trong lần đi ngoài đầu tiên, hoà số phân của mỗi bệnh nhân trong 1-3 lít nước trong bô. Lọc phân qua rây có mắt lưới 1x1mm, thu phần phân trên rây, phần hỗn dịch qua rây hoặc cả trên và dưới rây. Đặt phần cặn trên rây chuyển ra khay men có đường kính lớn hơn 9 cm để tìm sán, tìm từng phần nhỏ một bằng mắt thường hoặc dùng kính lúp để tìm. Thu hồi sán để cố định trong 10% formalin ở nhiệt độ phòng để nhuộm và định loại sán bằng hình thái học và cố định trong cồn 70% để làm sinh học phân tử.

Nghiên cứu đã thu thập được 26 mẫu sán, đãi từ phân của những đối tượng nghiên cứu, trong đó 20 mẫu sán được dùng cho xác định loài bằng hình thái học và 6 mẫu sán được dùng trong xác định loài bằng sinh học phân tử. Kết quả quan sát hình thái hoc như sau: sán có mầu đỏ nhạt, đen hoặc tía; cơ thể sán thuôn dẹt và mảnh dài, phần trước hẹp, sau tù; giác miệng ở đầu thân, giác bụng nằm ở phần ba trước cơ thể; hầu được kế tiếp bằng thực quản; hai nhánh ruột kéo dài về mút sau cơ


thể; hai tinh hoàn phân nhánh hình cành cây, nằm một trước một sau ở phần sau cơ thể; ống bài tiết thẳng; tuyến noãn hoàng nằm bên ngoài 2 nhánh ruột; buồng trứng nằm ngay phía trên tinh hoàn; tử cung phát triển, gấp khúc nhiều lần, nằm ở khoảng giữa buồng trứng và giác bụng, chứa đầy trứng. Kích thước cơ thể nằm trong khoảng 10 -25 mm x 3-4 mm. Đo kích thước và quan sát hình thái nội quan của 20 mẫu sán cho kết quả như sau:

Bảng 3.3. Kích thước và hình thái nội quan của sán lá gan nhỏC. Sinensis (n=20)


Bộ phận

Dài (mm)

Rộng (mm)

Cơ thể

11,32 ± 3,65

2,53 ± 0,39

Giác miệng

0,51 ± 0,95

0,46 ± 0,12

Giác bụng

0,51 ± 0,08


Hầu

0,25 ± 0,06

0,24 ± 0,05

Thực quản

0,26 ± 0,12


Tinh hoàn

1,53 ± 0,49

1,92 ± 0,33

Buồng trứng

0,32 ± 0,08

0,58 ± 0,19

Tử cung

Từ buồng trứng đến giác bụng

Trứng

0,028 ± 0,002

0,013 ± 0,001


Bảng 3.3 cho kết quả trung bình cộng về kích thước và hình thái nội quan của 20 mẫu sán thu được từ đãi phân của đối tượng nghiên cứu can thiệp là người như sau: sán có mầu đỏ nhạt, nâu hoặc tía; cơ thể sán thuôn dẹt và mảnh dài, phần trước hẹp, sau tù; giác miệng ở đầu thân, giác bụng nằm ở phần ba trước cơ thể; hầu được kế tiếp bằng thực quản; hai nhánh ruột kéo dài về mút sau cơ thể; hai tinh hoàn phân nhánh hình cành cây, nằm một trước một sau ở phần sau cơ thể; ống bài tiết thẳng; tuyến noãn hoàng nằm bên ngoài 2 nhánh ruột; buồng trứng nằm ngay phía trên tinh hoàn; tử cung phát triển, gấp khúc nhiều lần, nằm ở khoảng giữa buồng trứng và giác bụng, chứa đầy trứng. Kích thước cơ thể nằm trong khoảng 10

-25 mm x 3-4 mm, căn cứ vào khoá phân loạicủa Viện Sốt rét – Ký sinh – Côn trùng Trung ương xác định về hình thái học SLGN trưởng thành thu được ở người dân tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định là Clonorchis


sinensis(Eukaryota; Metazoa; Platyhelminthes; Trematoda; Digenea; Opisthorchiida; Opisthorchiata; Opisthorchioidea; Opisthorchiidae; Clonorchis).


Hình 3 1 C sinensis trưởng thành thu thập từ bệnh nhân là đối tượng nghiên 1

Hình 3.1. C. sinensis trưởng thành thu thập từ bệnh nhân là đối tượng nghiên cứu được điều trị tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

Hình 3.1. là ảnh chụp SLGN trưởng thànhthu thập từ phân của bệnh nhân sau khi uống thuốc praziquantel điều trị SLGN trong chương trình can thiệp của nghiên cứu được mô tả như sau: có hình lá, thân dẹt, màu đỏ nhạt, dài 11 mm, chiều ngang 3 mm, có hai hấp khẩu (hấp khẩu miệng có đường kính 600 m thông với đường tiêu hóa; hấp khẩu bụng có đường kính 500 m). Ống tiêu hóa chạy dọc hai bên thân sán và là ống tắc, không nối thông với nhau. Sán là lưỡng giới gồm tinh hoàn, buồng trứng, tử cung. Tinh hoàn gồm có hai, chia nhiều nhánh, chiếm gần hết phía sau thân. Buồng trứng ở khoảng giữa thân, tử cung là một ống ngoằn ngoèo gấp khúc. Lỗ sinh dục ở gần hấp khẩu bụng. Căn cứ vào khoá phân loại của Viện Sốt rét

– Ký sinh trùng–Côn trùng Trung ương xác định là loài: Clonorchis sinensis.

3.1.3.2.Xác định loài sán ở người bằng sinh học phân tử

Các giải trình tự nucleotid và acid amin chuỗi gen COX1 của mẫu nghiên cứu được so sánh với các chuỗi mẫu cox1 của Trung Quốc và Triều Tiên.

Bảng 3.4. Danh mục mẫu sán lá gan nhỏ trưởng thành thu nhận ở người tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định sử dụng giám định phân tử

Loài

(hình thái)

Ký hiệu

mẫu

Nguồn gốc

Trạng thái mẫu

Từ vật chủ

Clonorchis spp

CsNgND

Nam Định

Sán trưởng thành

Người


Bảng 3.4 cho biết trong số 26 mẫu SLGN trưởng thành thu thập được từ phân của bệnh nhân được điều trị praziquantel từ chương trình can thiệp đã được xác định bằng hình thái học là loài Clonorchis spp, được tiếp tục phân tích bằng phương pháp sinh học phân tử để xác định thành phần loài SLGN, kết quả cụ thể như sau:

Giải trình trình tự chuỗi gen cox1 của mẫu nghiên cứu so sánh với các chuỗi

mẫu:

NUCLEOTID

* 20 * 40 * 60 * 80 * 100

Cs(CN) : TTTTTTGGGCATCCTGAGGTTTATGTGTTAATATTGCCGGGGTTTGGTATGATTAGTCACATTTGTACCACTTTAACAGGTAAAGATTCGTTGTTTGGTTATGGGGGCTTGGT : 113 Cs(Kor) : ................................................................................................................. : 113

CsNgND : ....................................................................T............................................ : 113

Fg(VN) : ..........................T.....T.....T........GG.T.....C..T.......TG.....G..TAA...T.....T..A.........TAT..TC.TA. : 113

Fh(Aus) : ..........................T..G..T..A..C........GG.T........T......GTG........TAA...T.....T............TAT..TC.TA. : 113


120 * 140 * 160 * 180 * 200 * 220

Cs(CN) : GTTGGCTATGTTTGCTATAGTTTGTCTGGGTAGGGTGGTTTGAGCTCATCATATGTTTACTGTTGGGCTGGATTTGGGGACTGCTGTTTTTTTTAGCTCGGTTACTATGATTA : 226 Cs(Kor) : ................................................................................................................. : 226

CsNgND : ................................................................................................................. : 226

Fg(VN) : T.........GC.........A...T.......T..T.....G................TG..G..TT.....G.ACAT.................T..T.........G... : 226

Fh(Aus) : T..A......GC.........A...T.A.....T..T.....G................TG..G..TT.....G..CAT.................T..T.........G... : 226

*

* 240 * 260 * 280 * 300 * 320 330

Cs(CN) : TAGGTGTGCCTACGGGGATCAAGGTTTTTTCATGATTATATATGCTT---GCTGGAACTCGGGAGCGTCTATGAGATCCAATCATGTGGTGGATAATCGGGTTTGTGGTGCTT : 339 Cs(Kor) : ...............................................---............................................................... : 339

CsNgND : ...............................................---............................................................... : 339 Fg(VN) : .T...A.T.....T.....T........C..T..G...ATA...T.GGGG.G...T.G.TCT.TT...A.T..G.....TG.TG.A..A.....TG.T..T.....T..TT.G : 339

Fh(Aus) : .T...A.T.....A..T..T.....C.....C..G..GATA...T.GGGG.GG..T.G.TCT.TT...A....G.....TG.TG.......A..T..A......A.T..TT.A : 339


0 * 360 * 380 * 400 * 420 * 440

Cs(CN) : TTCACTATAGGCGGGGTTACTGGGATAGTTCTTTCTGCTTCTGTAATTGATGCCTTGTTTCATGATACTTGGTTTGTTATTGCTCATTTTCATTATGTTCTTTCTTT : 446 Cs(Kor) : ........................................................................................................... : 446

CsNgND : .....................................................................................................A..... : 446

Fg(VN) : ..T.....T..T...........T..TA.G............C.TT.G...A.G...C..........G........GG............................ : 446

Fh(Aus) : ..T.....T..T...........T..TA.G............C.TT.G...A.T...C..........A........GG............................ : 446


AMINO ACID


* 20 * 40 * 60 * 80

Cs(CN) : FFGHPEVYVLILPGFGMISHICTTLTGNDSLFGYGGLVLAMFAIVCLGSVVWAHHMFTVGLDLGTAVFFSSVTMIIGVPTGIKVFS : 86 Cs(Kor): ...................................................................................... : 86

CsNgND : ...................................................................................... : 86

Fg(VN) : ................V.....M...N.......Y..I...A...............M....VH..........V..I........ : 86

Fh(Aus): ................V.....V...N.......Y..I...A...............M....VH..........V..I........ : 86


* 100 * 120 * 140

Cs(CN) : WLYML-AGTRERLWDPIMWWIIGFVVLFTIGGVTGIVLSASVIDALFHDTWFVIAHFHYVLS : 148 Cs(Kor): .....-........................................................ : 148

CsNgND : .....-........................................................ : 148

Fg(VN) : ..I..GG.SSV.I...VV...V..............M....LL.T.L......V........ : 148

Fh(Aus): ..I..GG.SSV.I...VV......I...........M....LL.T.L......V........ : 148


Hình 3.2. So sánh trình tự 446 nucleotid và 148 acid amin trong đoạn gen cox1 của SLGN trưởng thành Clonorchis spp trên người tại Nam Định (CsNgND) với C. sinensis Trung Quốc (CsCN), C. sinensis Triều Tiên (CsKor) và đồng thời so sánh với các loài khác như Fasciola gigantica ở người Việt Nam (FgVN) và Fasciola hepatica ở Australia (FhAus). Ghi chú: dấu (.): biểu thị trình tự giống nhau của Clonorchis spp mẫu nghiên cứu với C.sinensis mẫu quốc tế; sai khác về nucleotid hoặc acid amin được thể hiện bằng các chữ cái ký hiệu của chúng.

Bảng 3.5. So sánh nucleotid tại 5 điểm có sự sai khác trong chuỗi gen cox1 của Clonorchis spp nghiên cứu với C. sinensis chủng Trung Quốc và Hàn Quốc


Ký hiệu

Chủng gốc

Các vị trí trong chuỗi gen cox1

trong giải trình tự

Quốc gia

Địa phương

9

22

69

439

441

Cs(CN)

Trung Quốc

Quảng Tây

C

T

C

C

T

Cs(Kor)

Triều Tiên

Nam Hàn

C

T

C

C

T

CsNgND

Việt Nam

Nam Định

C

T

T

C

A


CsNgND Cs VN


Cs(CN)

Cs(Kor)


Fg(VN)

Fh(Aus)


0.02


Hình 3.3. Vị trí của C. sinensis Việt Nam trong cây phả hệ (C. sinensis Việt Nam nằm cùng nhóm với C. sinensis Trung Quốc và Triều Tiên)


3.1.4. Xác định ấu trùng sán ở cá nước ngọt bằng hình thái và sinh học phân tử

3.1.4.1. Xác định ấu trùng sán ở cá nước ngọt bằng hình thái học

Để xác định loài cho ấu trùng sán ký sinh ở cá nước ngọt nuôi tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam định trong nghiên cứu này chúng tôi đã thu thập được 35 ấu trùng sán trong 6 loài cá nước ngọt nuôi tại ao nhà của các đối tượng nghiên cứu gồm cá rô phi, cá trôi, cá chép, cá chuối, cá mè và cá diếc. Kết quả quan sát cho thấy, các ấu trùng sán thu được có hình elíp, kích thước nằm trong khoảng 0,15-0,17 mm x 0,13 – 0,15 mm. Gần như cân bằng 2 giác bụng và giác miệng, các hạt nền có màu xám rải đều trên cơ thể. Tuyến bài tiết hình chữ O chiếm phần lớn phía sau cơ thể. Các đặc điểm hình thái học này phù hợp với phân loại loài ấu trùng sán là thuộc loài Clonorchis sinensis theo khoá phân loại của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng–Côn trùng Trung ương.

Hình 3 4 Ấu trùng nang sán lá gan nhỏ thu thập từ cá nước ngọt nuôi tại ao cá 2

Hình 3.4. Ấu trùng nang sán lá gan nhỏ thu thập từ cá nước ngọt nuôi tại ao cá của đối tượng tham gia nghiên cứu can thiệp ở thị trấn Rạng Đông, tỉnh Nam Định

Hình 3.4 là ảnh hình thái cấu tạo của ấu trùng nang sán thu được ký sinh trên các loài cá nước ngọt, kích thước và đặc điểm của các nội quan phù hợp với mô tả loài Clonorchissinensis theo phân loại bằng hình thái học của của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương.

3.1.4.2. Xác định ấu trùng sán ở cá nước ngọt bằng sinh học phân tử

Giải trình trình tự nucleotit và axit amin của ấu trùng sán lá gan nhỏ trên cá nước ngọt nuôi tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định được xác định bằng phương pháp sinh học phân tử cho kết quả như sau:


NUCLEOTIT

CsNgTH :TTTTTTGGGCATCCTGAGGTTTATGTGTTAATATTGCCGGGGTTTGGTATGATTAGTCACATTTGTACTACTTTAACAGGTAAAGATTCGTTGTTTGGTTATGGGGGCTTGGT : 113 CsNgND : ................................................................................................................. : 113

CsRĐmeta : ........T...........G............................................................................................ : 113

Cs(CN) : ....................................................................C............................................ : 113

Cs(Kor) : ....................................................................C............................................ : 113


120 * 140 * 160 * 180 * 200 * 220

CsNgTH : GTTGGCTATGTTTGCTATAGTTTGTCTGGGTAGGGTGGTTTGAGCTCATCATATGTTTACTGTTGGGCTGGATTTGGGGACTGCTGTTTTTTTTAGCTCGGTTACTATGATTA : 226 CsNgND : ................................................................................................................. : 226

CsRĐmeta : ................................................................................................................. : 226

Cs(CN) : ................................................................................................................. : 226

Cs(Kor) : ................................................................................................................. : 226


* 240 * 260 * 280 * 300 * 320 *

CsNgTH : TAGGTGTGCCTACGGGGATCAAGGTTTTTTCATGATTATATATGCTT---GCTGGAACTCGGGAGCGTCTATGAGATCCAATCATGTGGTGGATAATCGGGTTTGTGGTGCTT : 336 CsNgND : ...............................................---............................................................... : 336

CsRĐmeta : ...............................................---............................................................... : 336

Cs(CN) : ...............................................---............................................................... : 336

Cs(Kor) : ...............................................---............................................................... : 336


* 360 * 380 * 400 * 420 * 440

CsNgTH : TTCACTATAGGCGGGGTTACTGGGATAGTTCTTTCTGCTTCTGTAATTGATGCCTTGTTTCATGATACTTGGTTTGTTATTGCTCATTTTCATTATGTTCTATCTTT : 443 CsNgND : ........................................................................................................... : 443

CsRĐmeta : ...................................................................................................T....... : 443

Cs(CN) : .....................................................................................................T..... : 443

Cs(Kor) : .....................................................................................................T..... : 443


AMINO ACID


CsNgTH :

FFGHPEVYVLILPGFGMISHICTTLTGNDSLFGYGGLVLAMFAIVCLGSVVWAHHMFTVGLDLGTAVFFSSVTMIIGVPTGIKVFS :

86

CsNgND :

...................................................................................... :

86

CsRĐmeta :

...................................................................................... :

86

Cs(CN) :

...................................................................................... :

86

Cs(Kor) :

...................................................................................... :

86

* 100 * 120 * 140

CsNgTH : WLYML-AGTRERLWDPIMWWIIGFVVLFTIGGVTGIVLSASVIDALFHDTWFVIAHFHYVLS : 147 CsNgND : .....-........................................................ : 147

CsRĐmeta : .....-........................................................ : 147

Cs(CN) : .....-........................................................ : 147

Cs(Kor) : .....-........................................................ : 147


Hình 3.5. Giải trình tự gen Cox1 của ấu trùng nang SLGN (metacercaria) trên cá so sánh với chủng chuẩn Việt Nam và quốc tế. Ghi chú: CsNgTH và CsNgND là mẫu C. sinensis Việt Nam ký sinh trên người tại Thanh Hóa và Nam định đã được xác định; CsRDmeta là mẫu ấu trùng nang SLGN (metacercaria) trên cá nuôi tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định; Cs(CN) và Cs(Kor) là chủng C. sinnensis chuẩn của Trung Quốc và Triều Tiên.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 28/03/2024