chín (42,4%). Các tỉ lệ trên không khác nhau theo nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn nhưng khác nhau theo giới tính ở nhóm có ăn gỏi cá, cá sống hoặc nấu chưa chín ở nam có tỉ lệ ăn gỏi cá cao hơn nữ (69,9% so với 47,7%), p<0,05.
Bảng 3.10. Tỉ lệ sử dụng phân tươi của người hoặc gia súc để bón ruộng, nuôi cá
Chỉ số
Phân loại
Dùng phân tươi
bón ruộng, nuôi cá
Số lượng Tỉ lệ %
Số điều
tra
p
Chung 251 73,8 340
15-19 23 71,9 32
20-29 32 68,1 47
30-39 55 61,8 89
Nhóm tuổi >0,05
40-49 67 81,7 82
50-59 42 85,7 49
Trên 60 32 78,0 41
Nam 128 77,1 166
Giới tính >0,05
Nữ 123 70,7 174
Làm ruộng 232 74,1 313
Nghề nghiệp >0,05
Nghề khác 19 70,4 27
Trình độ học vấn
Tiểu học 46 85,2 54
THCS 137 76,1 180
Trên THCS 68 64,2 106
<0,05
Kết quả bảng 3.10 cho biết, tỉ lệ người dân dùng phân tươi của người hoặc gia súc để bón ruộng, nuôi cá còn rất cao (73,8%). Những người có trình độ học vấn trên THCS ít sử dụng phân tươi của người hoặc gia súc để bón ruộng, nuôi cá hơn những người có trình độ học vấn tiểu học và THCS (64,2% so với 85,2% và 76,1%), p<0,05. Không có sự khác nhau trong việc sử dụng phân tươi của người hơặc gia súc để bón ruộng, nuôi cá theo nhóm tuổi, giới tính và nghề nghiệp.
Tỉ 70
lệ 60
%
50
40
30
20
10
0
Tự mua thuốc Đi khám thầy thuốc Không làm gì Không biết làm gì
Biểu đồ 3.9. Thực hành của người dân trước can thiệp khi nghi ngờ bị bệnh sán lá gan nhỏ theo nhóm tuổi
Biểu đồ 3.9 cho biết thực hành của người dân trước can thiệp khi nghi ngờ bị bệnh SLGN, kết quả cho thấy phần lớn người dân khi nghi ngờ bị bệnh SLGN đều tự mua thuốc để uống trên 50%, dưới 10% đi khám thầy thuốc, còn lại không làm gì hoặc không biết phải làm gì (p<0,05).
Bảng 3.11. Thực hành của người dân khi nghi ngờ bị bệnh sán lá gan nhỏ
Chỉ số
Phân loại
Tự mua
thuốc
Đi khám
thầy thuốc
Không
làm gì
Không
Số điều
biết làm
tra
gì
Chung 58,2 6,5 25,6 9,7 340
Nam 59,0 7,8 22,9 10,3 166
Giới tính
Nữ 57,5 5,2 28,2 9,1 174
Nghề nghiệp
Làm ruộng 57,8 7,0 25,6 9,6 313
Nghề khác 63,0 0,0 25,9 11,1 27
Tiểu học 61,1 1,9 27,8 9,2 54
Trình độ
THCS 54,4 6,7 29,4 9,5 180
học vấn
Trên THCS 63,2 8,5 17,9 10,4 106
Bảng 3.11 cho biết thực hành của người dân khi nghi ngờ bị bệnh SLGN theo giới tính, nghề nghiệp và trình độ học vấn trước can thiêp, đa phần người dân không đến khám tại các cơ sở y tế,người dân tự mua thuốc uống nếu nghi ngờ bị bệnh SLGN (58,2%), chỉ có 6,5% đi khám chuyên khám chuyên khoa,còn lại 25,6%là không có một hành động nào cho sức khỏe của mình khi nghi ngờ nhiễm SLGN và 9,7% là không biết làm gì. Cách thực hành này không khác nhau giữa những người có giới tính và nghề nghiệp khác nhau, p>0,05 nhưng khác nhau ở những người có trình độ học vấn khác nhau,những người có trình độ học vấn trên THCS đi khám thầy thuốc chuyên khoa cao hơn những người có trình độ học vấn tiểu học và THCS (8,5% so với 6,7% và 1,9%), p<0,05.
3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến phòng, chống nhiễm sán lá gan nhỏ của người dân tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trước can thiệp
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống sán lá gan nhỏ với giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Yếu tố
Phân loại
Không Có
OR
(KTC 95%)
p
Biết đúng đường lây truyền bệnh sán lá gan nhỏ | |||||
Nam | 104 | 52 1,0 >0,05 | |||
Giới tính | |||||
Nữ | 122 | 62 | (0,4-1,2) | ||
Trình độ | Tiểu học | 52 | 2 | 16,7 | <0,05 |
hoc vấn | Trên tiểu học | 174 | 112 | (3,9-71,1) | |
Nghề | Làm ruộng | 218 | 95 | 1,6 | <0,05 |
nghiệp | Nghề khác | 16 | 11 | (1,1-5,7) | |
Biết bệnh sán lá gan nhỏ có thể phòng, chống | |||||
Nam | 124 | 50 1,3 >0,05 | |||
Nữ | 109 | 57 | (0,5-2,0) | ||
Trình độ | Tiểu học | 52 | 2 | 15,1 | <0,05 |
hoc vấn | Trên tiểu học | 181 | 105 | (3,5-62,1) |
Có thể bạn quan tâm!
- Số Liệu Thu Thập Qua Mẫu Phân Và Xét Nghiệm Phân
- Phân Loại Cường Độ Nhiễm Sán Lá Gan Nhỏ (N = 63)
- Thực Trạng Kiến Thức, Thái Độ, Thực Hành Phòng, Chống Nhiễm Sán Lá Gan Nhỏ Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Nhiễm Sán Lá Gan Nhỏ Của Người Dân
- Hiệu Quả Can Thiệp Cộng Đồng Phòng, Chống Sán Lá Gan Nhỏ Ở Người Dân Tại Thị Trấn Rạng Đông, Huyện Nghĩa Hưng, Tỉnh Nam Định Sau 2 Năm Can Thiệp
- Thực Hành Của Người Dân Về Một Số Biện Pháp Nhằm Phòng, Chống Sán Lá Gan Nhỏ Trước Và Sau Can Thiệp
- Tỉ Lệ Nhiễm Ấu Trùng Sán Lá Gan Nhỏ Ở Cá Nước Ngọt Nuôi Tại Thị Trấn Rạng Đông, Huyện Nghĩa Hưng, Tỉnh Nam Định
Xem toàn bộ 204 trang tài liệu này.
Giới tính
Yếu tố
Phân loại
Không Có
OR
(KTC 95%)
p
Nghề
Làm ruộng 223 90 4,2
<0,05
nghiệp
Nghề khác 10 17
(1,7-9,8)
Thái độ đúng đối với việc phòng, chống sán lá gan nhỏ
Nam 114 60 0,8
Giới tính
>0,05
Nữ 114 52 (0,41-1,6)
Trình độ
Tiểu học 53 1 33,6
<0,05
hoc vấn
Trên tiểu học 175 111
(2,2-42)
Nghề
Làm ruộng 220 93 5,6
<0,05
nghiệp
Nghề khác 8 19
(2,1-8,2)
Ăn gỏi cá, cá sống hoặc cá nấu chưa chín
Nam 116 58 2,0
<0,05
Giới tính
Nữ 83 83
(1,6-3,9)
Trình độ
Tiểu học 20 34 0,8
>0,05
hoc vấn
Trên tiểu học 121 165
(0,4-1,4)
Nghề
Làm ruộng 132 181 1,5
>0,05
nghiệp
Nghề khác 9 18
(0,63-3,1)
Dùng chung dụng cụ chế biến thức ăn sống và thức ăn chín
Nam 103 71 1,1
Giới tính
>0,05
Nữ 93 73 (0,7-1,6)
Trình độ
Tiểu học 33 21 1,2
>0,05
hoc vấn
Trên tiểu học 163 123
(0,6-2,1)
Nghề
Làm ruộng 182 131 1,3
>0,05
nghiệp
Nghề khác 14 13
(0,6=2,8)
Dùng phân tươi của người hoặc gia súc bón ruộng, nuôi cá
Nam 46 128 1,0
Giới tính
>0,05
Nữ 43 123 (0,9-2,3)
Phân loại | Không | Có | OR (KTC 95%) | p | |
Trình độ hoc vấn | Tiểu học | 8 | 46 | 0,4 (0,2-1) | <0,05 |
Trên tiểu học | 81 | 205 | |||
Nghề nghiệp | Làm ruộng | 81 | 232 | 0,8 (0,3-2) | >0,05 |
Nghề khác | 8 | 19 |
Bảng 3.12 cho biết mối liên quan và độ mạnh của sự kết hợp giữa kiến thức, thái độ, thực hành về phòng, chống sán lá gan nhỏ của người dân với một số yếu tố cá nhân giới, trình độ học vấn và nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu.
Kiến thức phòng, chống nhiễm SLGN của đối tượng:
Những người có trình độ học vấn tiểu học có nguy cơ không biết đường lây truyền bệnh SLGN cao gấp 16,7 lần (OR = 16,7; p < 0,05) so với người có trình trên độ tiểu học. Những người có nghề làm ruộng có nguy cơ không biết đường lây truyền bệnh SLGN cao gấp 1,6 lần (OR = 1,6; p < 0,05) so với người làm nghề khác.
Những người có trình độ học vấn tiểu học có nguy cơ không biết bệnh sán lá gan có thể phòng, chống cao gấp 15,1 lần (OR = 15,1; p < 0,05) so với người có trình độ trên tiểu học. Những người có nghề làm ruộng có nguy cơ không biết bệnh sán lá gan có thể phòng, chống cao gấp 4,2 lần (OR = 4,2; p < 0,05) so với người làm nghề khác.
Thái độ phòng, chống nhiễm SLGN của đối tượng:
Những người có trình độ học vấn tiểu học có nguy cơ có thái độ không đúng đối với việc phòng, chống SLGN cao gấp 33,6 lần (OR = 33,6; p < 0,05) so với người có trình độ trên tiểu học. Những người làm ruộng có nguy cơ có thái độ không đúng đối với việc phòng, chống SLGN cao gấp 5,6 lần (OR = 5,6; p < 0,05) so với người làm nghể khác.
Thực hành phòng, chống nhiễm SLGN của đối tượng:
Nam giới có nguy cơ ăn gỏi cá, cá sống hoặc cá nấu chưa chín cao hơn gấp 2,0 lần (OR = 2,0; p < 0,05) so với nữ giới.
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành phòng, chống SLGN
Biết đúng đường lây truyền bệnh Giá
Yếu tố
Phân loại
SLGN
trị p
Không
Có
OR
(KTC95%)
Ăn gỏi cá, cá nấu
chưa chín
Dùng chung dụng cụ chế biến thức ăn sống và chín Dùng phân tươi của người hoặc gia súc để bón ruộng, nuôi cá
Có 58 56
1,8 (1,1-2,9) <0,05
Không 83 143
Có 66 48
1,0 (0,6-1,6) >0,05
Không 130 96
Có 41 73
2,1 (1,2-3,5) <0,05
Không 48 178
Bảng 3.13 cho thấy, có mối liên quan giữa thực hành với kiến thức phòng, chống nhiễm bệnh SLGN của người dân:
Những người biết không đúng về đường lây truyền bệnh SLGN có nguy cơ ăn gỏi cá, cá nấu chưa chín cao gấp 1,8 lần (OR = 1,8; p < 0,05) những người biết đúng về đường lây truyền bệnh SLGN.
Những người biết không đúng về đường lây truyền bệnh SLGN có nguy cơ dùng phân tươi của người hoặc gia súc bón ruộng, nuôi cá cao gấp 2,1 lần (OR = 2,1; p < 0,05) những người biết đúng về đường lây truyền bệnh SLGN.
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức biết đúng về đường lây truyền bệnh SLGN với hành vi dùng chung dụng cụ chế biến thức ăn sống và thức ăn chín (OR=1; p>0,05).
Yếu tố Phân loại | Tình trạng nhiễm SLGN | P | |||
Có | Không | OR (KTC95%) | |||
Giới tính | Nam | 50 | 116 | 5,3 (2,7 – 10,3) | |
Nữ | 13 | 161 | < 0,01 | ||
Trình độ học vấn | Tiểu học | 18 | 36 | 2,7 (1,3 - 5,3) | |
Trên tiểu học | 45 | 241 | < 0,05 | ||
Nghề nghiệp | Làm ruộng | 61 | 252 | 3,0 (0,7 – 26) | 0,12 |
Nghề khác | 2 | 25 | |||
Biết về bệnh SLGN | Không | 54 | 72 | 3,7 (1,7 -9,7) | < 0,05 |
Có | 9 | 105 | |||
Biết đúng về đường lây truyền SLGN | Không | 55 | 189 | 3,2 (1,5 - 7,0) | < 0,05 |
Có | 8 | 88 | |||
Biết SLGN có thể tái nhiễm | Không | 54 | 182 | 3,1 (1,5 - 6,6) | < 0,05 |
Có | 9 | 95 | |||
Biết SLGN phòng, chống được | Không | 53 | 180 | 2,9 (1,4 – 5,9) | < 0,05 |
Có | 10 | 97 | |||
Thái độ đồng ý bệnh SLGN là nguy hiểm | Không | 54 | 174 | 4,1 (1,7 – 7,5) | < 0,05 |
Có | 9 | 103 |
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân, kiến thức, thái độ phòng, chống sán lá gan nhỏ và tình trạng nhiễm sán lá gan nhỏ của người dân
Kết quả bảng 3.14 cho biết một số yếu tố liên quan đến nhiễm SLGN ở người dân thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trước can thiệp như sau:
Giới: Nam giới có nguy cơ nhiễm SLGN cao cao gấp 5,3 lần (OR = 5,3; p < 0,01) so với nữ giới.
Trình độ học vấn: Những người có trình độ học vấn tiểu học có nguy cơ nhiễm SLGN cao gấp 2,7 lần (OR = 2,7; p < 0,05) so với những người có trình độ trên tiểu học.
Kiến thức: Những người không biết về bệnh SLGN có nguy cơ nhiễm SLGN cao gấp 3,7 lần (OR = 3,7; p < 0,05) những người biết về bệnh SLGN. Những người không biết về đường lây truyền SLGN có nguy cơ nhiễm SLGN cao gấp 3,2 lần (OR = 3,2; p < 0,05) so với những người có biết về đường lây truyền SLGN. Những người không biết về bệnh SLGN có thể tái nhiễm có nguy cơ nhiễm SLGN cao gấp 3,1 lần (OR = 3,1; p < 0,05) so với những người có biết SLGN có thể tái nhiễm. Những người không biết SLGN có thể phòng, chống được có nguy cơ nhiễm SLGN cao gấp 2,9 lần (OR = 2,9; p < 0,05) so với những người có biết SLGN có thể phòng, chống được.
Thái độ: Những người có thái độ không đồng ý cho rằng SLGN là bệnh nguy hiểm có nguy cơ nhiễm SLGN cao gấp 4,1 lần (OR = 4,1; p < 0,05) so với những người có thái độ đồng ý cho rằng SLGN là bệnh nguy hiểm.
Bảng 3.15. Phân tích mối liên quan giữa hành vi nguy cơ nhiễm SLGN với tình trạng nhiễm sán lá gan nhỏ
Tình trạng nhiễm SLGN | Giá trị p | ||||
Có | Không | OR (KTC95%) | |||
Ăn gỏi cá, cá nấu chưa chín | Có | 63 | 136 | 66,3* (8,9-477) | < 0,01 |
Không | 0 | 141 | |||
Dùng chung dụng cụ chế biến thức ăn sống và chín | Có | 40 | 104 | 2,9 (1,6-5,1) | |
<0,01 | |||||
Không | 23 | 173 | |||
Dùng phân tươi của người, gia súc để bón ruộng, nuôi cá | Có | 59 | 192 | 6,5 (2,3-18,6) | |
<0,01 | |||||
Không | |||||
4 | 85 |
* Sử dụng cộng 1 vào 4 ô của bảng 2x2 để tính OR