Cỡ Mẫu Cho Thiết Kế Thu Thập Số Liệu Trước Can Thiệp


Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Người dân đang sinh sống có hộ khẩu tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định không phân biệt giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, có khả năng giao tiếp và tự nguyện tham gia nghiên cứu, người dân từ 1 tuổi trở lên cho thiết kế thu thập số liệu trước can thiệp và người dân từ 15 tuổi trở lên cho thiết kế thu thập số liệu sau can thiệp.

- Cá nước ngọt được nuôi tại ao nhà của đối tượng nghiên cứu can thiệp gồm cá mè, cá chép, cá trắm, cá diếc, cá trôi, cá chuối và cá rô phi.

- Sán lá gan nhỏ trưởng thành thu được từ phân của đối tượng tham gia vào nghiên cứu xét nghiệm có trứng SLGN trong phân sau khi sử dụng thuốc điều trị praziquantel và ấu trùng sán lá gan nhỏ ở cá nước ngọt được nuôi tại ao nhà của đối tượng tham gia nghiên cứu can thiệp.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

2.2.2. Thời gian nghiên cứu

Trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2012, trong đó:

- Từ tháng 10/2009-12/2009: điều tra trước can thiệp, phỏng vấn bằng bộ câu hỏi và xét nghiệm phân cho đối tượng nghiên cứu.

- Từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2011: triển khai can thiệp TTGDSK phòng, chống SLGN cho người dân và điều trị đặc hiệu bằng praziquantel cho người xét nghiệm phân có trứng SLGN.

- Từ tháng 1/2012 đến tháng 6/2012: điều tra sau can thiệp, phỏng vấn bằng bộ câu hỏi và xét nghiệm phân cho đối tượng nghiên cứu.


2.3. Thiết kế nghiên cứu


Can thiệp

Số liệu và kết quả trước can thiệp

Số liệu và kết quả sau can thiệp

Phiên giải

Đề tài có thiết kế nghiên cứu đánh giá chương trình can thiệp y tế, sử dụng dạng thiết kế một nhóm so sánh trước – sau là thiết kế thu thập số liệu trước can thiệp và số liệu sau can thiệp, sau đó so sánh hai số liệu này và đánh giá sự thay đổi sau một thời gian can thiệp được triển khai.


Hình 2.1. Thiết kế nghiên cứu

2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

2.4.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu và cỡ mẫu

2.4.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu

- Người dân hiện đang sống tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định có thời gian sống tại địa bàn ít nhất là 1 năm trước nghiên cứu (cụ thể là đã sinh sống tại thị trấn Rạng Đông từ tháng 6 năm 2008), khả năng giao tiếp bình thường, tình nguyện tham gia nghiên cứu, không biệt giới tính, nghề nghiệp. Loại trừ những người mất năng lực hành vi, rối loạn tâm thần, sa sút trí tuệ (căn cứ vào danh sách quản lý của trạm Y tế thị trấn Rạng Đông).

- Các loại cá nước ngọt được nuôi trong ao của các gia đình là đối tượng nghiên cứu can thiệp gồm cá mè, cá chép, cá trắm, cá diếc, cá trôi, cá chuối và cá rô phi, cá còn sống hoặc vừa mới chết chưa bị khô, ít bị tổn thương do đánh bắt.

- Sán lá gan nhỏ trưởng thành thu được từ phân của đối tượng tham gia vào nghiên cứu can thiệp sau khi sử dụng thuốc điều trị praziquantel và ấu trùng sán lá gan nhỏ ở cá nước ngọt được nuôi tại ao nhà của đối tượng tham gia nghiên cứu can thiệp để phân tích thành phần loài.

2.4.1.2. Cỡ mẫu cho thiết kế thu thập số liệu trước can thiệp

- Cỡ mẫu: sử dụng công thức tính cỡ mẫu một tỉ lệ sử dụng độ chính xác tuyệt đối [73]:


Trong đó:


2

n

(1/ 2)

p(1 p)

(d )2

(1)


n: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được;

Z (1-/2): hệ số tin cậy, giá trị Z được lấy ở độ tin cậy 95% (Z = 1,96);

: mức ý nghĩa ( =0,05);

p: ước lượng tỉ lệ biến nghiên cứu chính trong quần thể, p trong nghiên cứu này được ước lượng bằng lệ nhiễm SLGN dự kiến, được ước tính là p = 0,36 (theo nghiên cứu của Trương Tiến Lập về tỉ lệ nhiễm SLGN ở xã Nghĩa Hải, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định [46, 47]);

Z (1-/2) là giá trị Z được lấy ở độ tin cậy 95% (Z = 1,96) d: sai số chấp nhận được của ước lượng, d = 0,05

Thay vào công thức (1), ta có cỡ mẫu tính toán theo lý thuyết n = 354 người. Dự phòng 10% từ chối hoặc vắng mặt vào thời điểm điều tra và làm tròn số, cỡ mẫu cần điều tra là 389 người. Thực tế chúng tôi thực hiện nghiên cứu trước can thiệp trên 400 người.

2.4.1.3. Cỡ mẫu trong thiết kế thu thập số liệu sau can thiệp

- Cỡ mẫu: sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho so sánh hai tỉ lệ [73]


Z

(1/ 2)

2PQ Z

(1)

p q p q

2

1 1

2 2

n1

( p1


2

p )2


(2)

Trong đó:

n1: cỡ mẫu tối thiểu cho một nhóm.

P1: ước lượng tỉ lệ nhiễm SLGN trước khi can thiệp (P1 = 0,36). P2: ước lượng tỉ lệ nhiễm SLGN sau khi can thiệp (P2 = 0,26).

: mức ý nghĩa ( =0,05);

Z(1 - /2): hệ số tin cậy, với = 0,05 thì Z(1 - /2) = 1,96;

1 - : lực mẫu, với = 90% thì Z(1 - ) = 0,84 q1 = 1-p1; q2 = 1-p2 ; P = (P1+P2)/2; Q = 1-P.

Thay vào công thức (2) ở trên ta được số đối tượng cần nghiên cứu này là 335 người, được làm tròn 340 người.


2.4.1.4. Cỡ mẫu sử dụng điều tra ấu trùng sán lá gan nhỏ ở cá

Sử dụng phương pháp tính số lượng điều tra của Viện Sốt rét Ký sinh trùng và Côn trung Trung ương [6, 46] mỗi một loài chọn 50 cá thể. Tổng số mẫu được chọn 350 mẫu cá nước ngọt nuôi tại ao nhà đối tượng nghiên cứu ở thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

2.4.2. Chọn mẫu nghiên cứu

- Chọn mẫu cho thiết kế thu thập số liệu trước can thiệp

Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn trong bảng tính Exel của phần mềm Microsoft Office 2007 với câu lệnh = RAND [73] (là hàm dùng để lấy các giá trị ngẫu nhiên trong Exel) như sau :

+ Lập danh sách tất cả các đối tượng nghiên cứu của từng khu thuộc thị trấn Rạng Đông dựa trên danh sách người dân do trạm y tế thị trấn Rạng Đông cung cấp, cập nhật trên Excel tổng số là 8.000 người;

+ Sử dụng câu lệnh = RAND () * 8.000;

+ Sắp xếp lại thứ tự danh sách khung mẫu theo thứ tự được chọn ngẫu nhiên trong Excel cho đủ 400 đối tượng.

- Chọn mẫu thiết kế thu thập số liệu sau can thiệp

Chọn mẫu cho thiết kế thu thập số liệu sau can thiệp là những người được chọn từ trong số 400 người trong thiết kế thu thập số liệu trước can thiệp có tuổi từ 15 tuổi trở lên. Vậy tổng số đối tượng cho thiết kế thu thập số liệu sau can thiệp là 340 người từ 15 tuổi trở lên.

- Chọn mẫu cá nước ngọt

Là cá nước ngọt được nuôi trong ao của các đối tượng có tham gia nghiên cứu can thiệp tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Sử dụng phương pháp chọn mẫu của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương chọn năm ao nuôi cá của đối tượng nghiên cứu tại năm vị trí của địa bàn nghiên cứu một ao ở giữa địa bàn và bốn ao ở bốn góc địa bàn nghiên cứu.

- Chọn mẫu sán lá gan nhỏ trưởng thành

Sán lá gan nhỏ trưởng thành thu được từ phân của đối tượng tham gia vào nghiên cứu can thiệp sau khi sử dụng thuốc điều trị praziquantel và ấu trùng sán lá


gan nhỏ ở cá nước ngọt được nuôi tại ao nhà của đối tượng tham gia nghiên cứu can thiệp.

2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu

Để xác định tỉ lệ nhiễm SLGN ở người và tỉ lệ nhiễm ấu trùng SLGN ở cá nước ngọt, xác định loài SLGN, mô tả một số yếu tố liên quan đến nhiễm SLGN và đánh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng, đề tài nghiên cứu sử dụng một số biến số và chỉ số nghiên cứu như sau:

Bảng 2.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu


Nhóm

biến số

Tên biến

Định nghĩa biến

Phương pháp

thu thập


Nhóm biến số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Tuổi

Tính theo năm sinh dương

lịch


Phỏng vấn

Giới tính

Đối tượng nghiên cứu là

nam hay nữ

Trình độ học vấn

Trình độ học vấn cao nhất

mà đối tượng có được

Nghề nghiêp

Nghề nghiệp chính đang

làm


Nhóm biến số xác định tỉ lệ nhiễm SLGN ở người và ở cá nước ngọt


Người nhiễm SLGN

Là trường hợp đối tượng nghiên cứu xét nghiệm phân bằng phương pháp Kato-Katz tìm thấy trứng

SLGN trong phân

Xét nghiệm phân tìm trứng SLGN


Người tái nhiễm

Đối tượng nghiên cứu bị nhiễm SLGN sau khi được

điều trị

Xét nghiệm phân tìm trứng

SLGN

Cá nhiễm ấu trùng SLGN

Các loài cá nhiễm ấu trùng SLGN

Phân loại bằng

hình thái, sinh học phân tử

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 204 trang tài liệu này.

Đánh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng phòng, chống nhiễm sán lá gan nhỏ của người dân tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định năm 2009 - 2012 - 7


Nhóm

biến số

Tên biến

Định nghĩa biến

Phương pháp

thu thập



Người nhiễm mới

Số dương tính với trứng SLGN trong xét nghiệm lặp lại đối với các đối tượng đã xét nghiệm âm

tính lần trước.


Xét nghiệm phân tìm trứng SLGN


Nhóm biến số xác định mối liên quan đến nhiễm SLGN

Hiểu biết thông tin

về bệnh SLGN

Đối tượng trả lời có hoặc

không biết về bệnh SLGN


Phỏng vấn

Nguồn thông tin người dân có được

về SLGN

Các kênh cung cấp thông tin về SLGN cho người

dân

Hiểu biết đúng đường lây truyền

SLGN

Chấm điểm và đánh giá theo phụ lục 2

Hiểu biết đúng về

phòng, chống SLGN

Chấm điểm và đánh giá

theo phụ lục 2

Thái độ đúng

Chấm điểm và đánh giá

theo phụ lục 2

Thái độ cho rằng

SGLN nguy hiểm

Đối tượng cho rằng bệnh

SLGN nguy hiểm

Đồng tình với biện

pháp phòng chống bệnh

Đối tượng nghiên cứu

đồng tình với chính sách phòng chống bệnh SLGN

Thực hành đạt

Chấm điểm và đánh giá

theo phụ lục 2


Ăn cá gỏi

Đối tượng nghiên cứu trả

lời ít nhất một lần ăn gỏi cá hoặc cá nấu chưa chín


Nhóm

biến số

Tên biến

Định nghĩa biến

Phương pháp

thu thập


Sử dụng dụng cụ chung chế biến thức ăn sống và chín

Đối tượng nghiên cứu trả lời có dùng dụng cụ chung chế biến thức ăn sống và

thức ăn chín


Dùng phân tươi của người, gia súc bón ruộng, nuôi cá

Đối tượng nghiên cứu trả lời có dùng phân tươi của người, gia súc chưa ủ hoặc ủ chưa đủ 6 tháng để bón

ruộng, nuôi cá.


Nhóm chỉ số đánh giá quá trình

Số lượt cán bộ trạm y tế tham dự các buổi tập huấn kiến thức về phòng,

chống SLGN

Tổng số cán bộ trạm y tế đã tham dự các buổi tập huấn kiến thức về phòng, chống SLGN trong 2 năm

can thiệp.


Ghi chép

Số cán bộ y tế thôn tham dự các buổi tập huấn kiến thức về phòng, chống SLGN

Tổng số cán bộ y tế thôn đã tham dự các buổi tập huấn kiến thức về phòng, chống SLGN trong 2 năm

can thiệp.

Số cán bộ lãnh đạo chính quyền, ban ngành, đoàn thể tham dự các buổi tập huấn kiến thức về

phòng, chống SLGN

Tổng số cán bộ lãnh đạo chính quyền, ban ngành, đoàn thể đã tham dự các buổi tập huấn kiến thức về phòng, chống SLGN trong

2 năm can thiệp.


Số lượt hội viên Hội

Nông dân tham dự

Tổng số lượt hội viên Hội

nông dân đã tham dự các

Ghi chép


Nhóm

biến số

Tên biến

Định nghĩa biến

Phương pháp

thu thập


các buổi nói chuyện

có nội dung phòng, chống SLGN

buổi nói chuyện có nội

dung phòng, chống SLGN trong 2 năm can thiệp.



Số lượt hội viên Hội Phụ nữ tham dự các buổi nói chuyện có nội dung phòng,

chống SLGN

Tổng số lượt hội viên Hội Phụ nữ đã tham dự các buổi nói chuyện có nội dung phòng, chống SLGN

trong 2 năm can thiệp.


Ghi chép

Số lượt hội viên Hội Người cao tuổi tham dự các buổi nói chuyện có nội dung

phòng, chống SLGN

Tổng số lượt hội viên Hội người cao tuổi đã tham dự các buổi nói chuyện có nội dung phòng, chống SLGN

trong 2 năm can thiệp.

Số lượt đoàn viên Đoàn TNCSHCM

(Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh) tham dự các buổi nói chuyện có nội dung phòng, chống

SLGN


Tổng số lượt đoàn viên Đoàn TNCSHCM đã tham dự các buổi nói chuyện có nội dung phòng, chống SLGN trong 2 năm can thiệp.

Số buổi tuyên truyền cho học sinh và phụ huynh học sinh

Tổng số buổi tuyên truyền đã thực hiện tại các trường tiểu học, THCS, THPT cho

học sinh và phụ huynh.


Số buổi họp Ban chỉ

đạo VSATTP có

Tổng số buổi họp Ban chỉ

đạo VSATTP có lồng ghép

Ghi chép

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 28/03/2024