3.1.2 Điểm hoạt động cơ thể
Bảng 3. 2 Phân bố số bệnh nhân theo điểm toàn trạng
Số bệnh nhân (n) | Tỉ lệ (%) | |
0 | 6 | 13 |
1 | 24 | 52,2 |
2 | 8 | 17,4 |
3 | 6 | 13 |
4 | 2 | 4,4 |
Tổng | 46 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn - 2
- Triệu Chứng Cận Lâm Sàng Utttl Kháng Cắt Tinh Hoàn
- Một Số Khái Niệm Sử Dụng Trong Nghiên Cứu
- Sự Khác Biệt Thời Gian Từ Thời Điểm Cắt Tinh Hoàn Tới Thời Điểm Kháng Cắt Tinh Hoàn Giữa Các Nhóm Bệnh Nhân
- Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn - 7
- Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn - 8
Xem toàn bộ 86 trang tài liệu này.
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có điểm toàn trạng PS1 (52,2%), chỉ có 2 bệnh nhân (4,4%) có điểm toàn trạng PS4.
3.1.2. Triệu chứng lâm sàng
Tỉ lệ % 100
90
80
70
63
60
50
40
30
30.4
21.7
20
10.9
11.1
10
4.4
4.4
4.4
0
0
Đau Tiểu Hội Hội Hạch Chèn Ho
Khác
xương máu chứng chứng ngoại ép tuỷ
tắc kích vi sống nghẽn thích
Gãy xương bệnh lý
Triệu chứng
Biểu đồ 3. 1 Tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng
Nhận xét:
- Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau xương với 63%.
- Các triệu chứng đường tiết niệu là nhóm triệu chứng khá hay gặp tuy nhiên ít hơn so với đau xương.
Bảng 3. 3 Các triệu chứng tiết niệu
Số bệnh nhân /Tổng số bệnh nhân | Tỉ lệ (%) | |
Tiểu máu | 14/46 | 30,4 |
Bí tiểu | 6/46 | 13,0 |
Tiểu khó | 4/46 | 8,7 |
Tiểu nhiều về đêm | 5/46 | 10,7 |
Nhận xét:
- Tiểu máu là triệu chứng chiếm tỉ lệ cao nhất trong các triệu chứng tiết niệu, có 14 bệnh nhân có triệu chứng này tương ứng với 30,4%.
- Các triệu chứng bí tiểu, tiểu khó và tiểu nhiều về đêm lần lượt có tỉ lệ là 13%, 8,7% và 10,7%.
Bảng 3. 4 Liên quan giữa triệu chứng đau xương và di căn xương
Di căn xương | Tổng | ||
Có | Không | ||
Có | 27 | 0 | 27 |
Không | 11 | 7 | 18 |
Tổng | 38 | 7 | 46 |
Nhận xét: Trong 38 bệnh nhân di căn xương, có 27 người có triệu chứng đau xương và 11 người còn lại không có triệu chứng đau xương.
Bảng 3. 5 Các vị trí đau xương
Số bệnh nhân (n) | Tỉ lệ (%) | |
Cột sống | 20 | 43,5 |
Xương sườn | 12 | 26,0 |
Xương chậu | 5 | 10,9 |
Vị trí xương khác | 1 | 2,2 |
Nhận xét:
- Cột sống là vị trí hay gặp nhất trong các vị trí đau xương với 20 bệnh nhân có triệu chứng này và chiếm 43,5%.
- Tỉ lệ đau xương sườn và xương chậu lần lượt là 26% và 10,9%.
3.2. ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG
3.2.1. Điểm Gleason
Tỉ lệ % 100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
47.8
37.0
13.0
2.2
≤ 6 7 8 9 - 10
Điểm Gleason
Biểu đồ 3. 2 Tỉ lệ phân độ mô học theo điểm Gleason
Nhận xét:
- Nhóm có điểm Gleason 8 chiếm tỉ lệ cao nhất là 47,8%, tiếp đến là điểm Gleason 9 - 10 với 37%.
- Nhóm có điểm Gleason ≤ 6 chiếm tỉ lệ thấp nhất với 2,2%.
3.2.2. Nồng độ PSA
Trong 46 bệnh nhân nghiên cứu, bệnh nhân có PSA thời điểm kháng cao nhất là 611,3ng/mL trong khi người có PSA thời điểm kháng thấp nhất là 0,01ng/mL.
Bảng 3. 6 Trung bình PSA thời điểm kháng theo nhóm tuổi
Số bệnh nhân (n) | Trung bình PSA thời điểm kháng (ng/mL) | |
2 | 6,5 | |
61 – 70 | 11 | 75,4 |
71 – 80 | 29 | 51,6 |
4 | 44,9 | |
Tổng | 46 | p = 0,7187 |
(p được tính từ Kruskal Wallis test với mức ý nghĩa thống kê p < 0,05)
Nhận xét: Trung bình PSA cao nhất là 75,4 ng/mL ở nhóm tuổi 61 – 70 và thấp nhất là 6,5 ng/mL ở nhóm dưới 61 tuổi. Tuy nhiên sự khác biệt trung bình PSA thời điểm kháng giữa các nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê (p = 0,7187 > 0,05).
Trung bình nồng độ (ng/mL)
250.0
200.0
PSA fPSA
Khoảng tin cậy 95% CI
178.1
150.0
100.0
50.0
31.8
54.8
9.9
0.0 3.4
Thời điểm vào viện Thời điểm đạt PSA
nadir
9
Thời điểm kháng cắt tinh hoàn
Biểu đồ 3. 3 Trung bình nồng độ PSA, fPSA tại các thời điểm
Nhận xét: Trung bình nồng độ PSA, fPSA đều giảm xuống ở thời điểm đạt PSA nadir so với thời điểm vào viện và tăng lên tại thời điểm kháng cắt tinh hoàn.
Bảng 3. 7 Sự khác biệt nồng độ PSA tại các thời điểm
Trung bình | z | p | |
Thời điểm vào viện | 178,1 ± 35,2 | 5,905 | < 0,0001 |
Thời điểm PSA nadir | 9,9 ± 3,2 | ||
Thời điểm PSA nadir | 9,9 ± 3,2 | - 4,703 | < 0,0001 |
Thời điểm kháng cắt tinh hoàn | 54,8 ± 17,4 | ||
Thời điểm vào viện | 178,1 ± 35,2 | 5,02 | < 0,0001 |
Thời điểm kháng cắt tinh hoàn | 54,8 ± 17,4 |
Nhận xét:
(p được tính theo Wilcoxon signed – rank test ghép cặp
với mức ý nghĩa thống kê là p < 0,05)
- Trung bình nồng độ PSA tại thời điểm vào viện cao hơn trung bình nồng độ PSA thời điểm PSA nadir (178,1 ± 35,2 so với 9,9 ± 3,2) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001.
- Trung bình nồng độ PSA tại thời điểm PSA nadir thấp hơn trung bình nồng độ PSA thời điểm kháng cắt tinh hoàn (9,9 ± 3,2 so với 54,8
± 17,4) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001.
- Trung bình nồng độ PSA tại thời điểm vào viện cao hơn trung bình nồng độ PSA thời điểm PSA nadir (178,1 ± 35,2 so với 54,8 ± 17,4) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001.
3.2.3. Các chỉ số liên quan đến PSA
Bảng 3. 8 Nồng độ PSA nadir
Số bệnh nhân (n) | Tỉ lệ (%) | |
< 0,2 | 6 | 13 |
0,2 – 4 | 27 | 58,7 |
> 4 | 13 | 28,3 |
Tổng | 46 | 100 |
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có PSA nadir từ 0,2 – 4 ng/mL chiếm tỉ lệ cao nhất với 58,7%. Nhóm bệnh nhân có PSA nadir < 0,2 ng/mL và PSA > 4 ng/mL lần lượt chiếm 13% và 28,3%.
Bảng 3. 9 Thời điểm xuất hiện PSA nadir
Số bệnh nhân đạt PSA nadir n | Tỉ lệ (%) | |
3 | 10 | 21,7 |
6 | 14 | 30,4 |
12 | 9 | 19,6 |
18 | 6 | 13 |
24 | 7 | 15,2 |
Tổng | 46 | 100 |
Nhận xét: Số bệnh nhân đạt PSA nadir tại thời điểm 6 tháng từ khi điều trị ADT là 14 người, chiếm tỉ lệ cao nhất với 30,4%. 52,2% số bệnh nhân đạt PSA nadir dưới 6 tháng.