Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc - 2

    Lao động trong ngành du lịch     

Lao động trong ngành du lịch tỉnh Vĩnh Phúc còn thiếu, năm 2013 có 16.600 lao động, tăng so với năm 2009 là 64,26% nhưng tỷ lệ lao động bình quân trên một phòng khách sạn của tỉnh mới đạt 0,55 vẫn ở mức thấp so với các tỉnh lân cận và so với cả nước. Chất lượng lao động trong ngành du lịch còn yếu và hạn chế về trình độ chuyên môn.

    Thu nhập từ du lịch     

Năm 2009 tổng thu nhập từ du lịch đạt 713 tỷ đồng, năm 2013 tăng lên mức 870 tỷ đồng. Tuy nhiên, mức chi tiêu của khách du lịch đến Vĩnh Phúc vẫn ở mức thấp. Trung bình khách quốc tế chi khoảng 50 USD/ngày/người. Khách du lịch nội địa chi ở mức thấp hơn, khoảng 30 USD/ngày/người.

    Đầu tư trong lĩnh vực du lịch

Từ năm 2001 đến nay, ngành du lịch Vĩnh Phúc đã có 17 dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch với tổng số vốn 6.346,3 tỷ đồng, trong đó: khu du lịch Tam Đảo 6 dự án, Phúc Yên 5 dự án, Vĩnh Yên 4 dự án, các khu vực khác 2 dự án.

    Hiện trạng tổ chức lãnh thổ du lịch

    Hệ thống phân vị tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc

(1)    Các điểm du lịch

Các điểm di tích khảo cổ; Các điểm di tích lịch sử văn hóa, làng nghề truyền thống; Các điểm di tích lịch sử cách mạng; Các điểm du lịch thắng cảnh, nghỉ dưỡng.

(2)    Các khu du lịch

Khu du lịch nghỉ dưỡng Tam Đảo; Khu di tích danh thắng Tây Thiên; Khu du lịch sinh thái sông Hồng thủ đô - Bắc Đầm Vạc; Khu du lịch nghỉ dưỡng Đại Lải.

(3)    Các tuyến du lịch

-    Các tuyến du lịch nội tỉnh được xây dựng trên cơ sở kết nối các khu, điểm du lịch trong không gian riêng của tỉnh Vĩnh Phúc, thông qua các tuyến quốc lộ 2, 2B, 2C, tuyến đường sắt Bắc - Nam và các tỉnh lộ.

-    Các tuyến du lịch liên tỉnh được liên kết chủ yếu trong không gian các tỉnh miền núi phía Bắc. Ngoài ra Vĩnh Phúc còn có tiềm năng phát triển tuyến du lịch liên tỉnh đường thủy qua sông Lô - sông Hồng, tuy nhiên trong thời gian qua, tuyến này chưa thực sự phát triển.

    Hoạt động kinh doanh tại các khu du lịch

Giai đoạn 2010 - 2013, tại các khu du lịch đã đón được tổng số 5.421.955 lượt khách và  

đạt mức doanh thu 1.768,85 tỷ đồng, tương đương 70% so với tổng lượng khách và 55,27% so với tổng doanh thu của toàn tỉnh. Trong đó tỷ trọng khách quốc tế rất thấp, chiếm 1,48% trong cơ cấu khách du lịch của toàn tỉnh. Khách du lịch nội địa chiếm phần lớn lượng khách (98,52%), và thường tập trung đông nhất vào dịp lễ hội tại khu di tích danh thắng Tây Thiên.

    Khả năng liên kết du lịch của Vĩnh Phúc trong không gian phát triển du lịch các tỉnh phía Bắc

    Liên kết với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Hiện nay, du lịch Vĩnh Phúc chưa chủ động tạo được sự liên kết với các địa phương. Khả năng liên kết du lịch của Vĩnh Phúc với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ chưa cao, do có sự chênh lệch khá lớn về chất lượng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch, năng lực phục vụ cũng như sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch. Đây là một trong những hạn chế của du lịch Vĩnh Phúc cũng như của một số tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nên dẫn đến nhiều khó khăn trong việc khai thác các dòng khách, đặc biệt là khách du lịch quốc tế và chưa tạo được hình ảnh du lịch chung của cả vùng.

    Liên kết với các tỉnh lân cận Trong không gian liên kết du lịch giữa Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang và Phú Thọ, do chưa có những sản phẩm du lịch mang tính liên vùng nên sức lan tỏa của khách du lịch từ các tỉnh đến Vĩnh Phúc chưa cao. Vì vậy, liên kết phát triển đã trở thành một trong những định hướng trọng tâm của du lịch Vĩnh Phúc.

CHƯƠNG 3

PHÂN VÙNG ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THUẬN LỢI CỦA TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỈNH VĨNH PHÚC

    Phân vùng địa lý tự nhiên tỉnh Vĩnh Phúc

    Cấp phân vị và các chỉ tiêu phân vùng

Luận án áp dụng hệ thống các chỉ tiêu phân vùng về địa hình, địa mạo của Nguyễn Đình Kỳ, Lại Vĩnh Cẩm (2011), các chỉ tiêu về phân vùng khí hậu của Trần Việt Liễn, Ngô Tiền Giang (2011), các chỉ tiêu về phân vùng thảm thực vật của Vũ Tấn Phương và nnk (2013) trong việc phân vùng địa lý tự nhiên tại lãnh thổ nghiên cứu. Hệ thống phân vị phân vùng được chia thành hai cấp: vùng và tiểu vùng. Dựa trên các tiêu chí và các chỉ tiêu phân vùng đã được xác định, toàn bộ lãnh thổ của tỉnh Vĩnh Phúc được chia thành 4 vùng và 7 tiểu vùng địa lý tự nhiên.

Bảng. Hệ thống phân vùng địa lý tự nhiên tỉnh Vĩnh Phúc  

VùngTiểu vùngKý hiệu
Vùng núi Tam ĐảoTiểu vùng núi trung bình Tam ĐảoI1
Tiểu vùng núi thấp Đông Tam ĐảoI2
Vùng núi thấp Bắc Sông Lô - Lập ThạchTiểu vùng núi thấp Bắc Sông Lô - Lập ThạchII1
Vùng đồi Sông Lô - Phúc YênTiểu vùng đồi cao Sông Lô - Lập ThạchIII1
Tiểu vùng đồi TB Bình Xuyên - Tam DươngIII2
Tiểu vùng đồi thấp Phúc Yên - Vĩnh YênIII3
Vùng đồng bằng Vĩnh Tường - Yên LạcTiểu vùng đồng bằng Vĩnh Tường - Yên LạcIV1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 20 trang tài liệu này.

Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc - 2

    Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên du lịch theo các vùng

    Vùng núi thấp Bắc Sông Lô - Lập Thạch

    Vùng núi Tam Đảo

    Vùng đồi Sông Lô - Phúc Yên

    Vùng đồng bằng Vĩnh Tường - Yên Lạc

    Đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của tài nguyên du lịch

    Mục tiêu và đối tượng đánh giá

Mục tiêu của đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên nhằm xác định theo các mức độ ”rất thuận lợi”, ”khá thuận lợi”, ”thuận lợi” và ”kém thuận lợi” của tài nguyên cho mục đích phát triển du lịch tại lãnh thổ nghiên cứu. Cụ thể: (1) Đánh giá tổng hợp để xác định mức độ thuận lợi của tài nguyên đối với hoạt động du lịch nói chung theo 7 tiểu vùng địa lý tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc; (2) Đánh giá theo từng dạng tài nguyên để xác định mức độ thuận lợi của tài nguyên đối với một số loại hình du lịch tiêu biểu.

Trên cơ sở kết quả đánh giá, luận án sẽ đề xuất những định hướng, giải pháp phù hợp cho tổ chức lãnh thổ du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc.

    Phương pháp đánh giá

Công thức đánh giá có dạng:

  Di   k j Di j j 1  

(1.1)  

trong đó: Di là điểm đánh giá chung của địa tổng thể thứ i; Dij là điểm đánh giá riêng chỉ tiêu thứ j đối với địa tổng thể i; kj là trọng số của chỉ tiêu thứ j.

Áp dụng phương pháp ma trận tam giác của N.C.Huần (2005) để tính trọng số:

  k j      n    r j  

(1.2)    r j j  1

  trong đó: kj là trọng số của chỉ tiêu thứ j; rj là số lần lặp lại của chỉ tiêu thứ j.

Khoảng cách của mỗi mức phân hạng được tính theo công thức (N.C.Huần, 2005):

D Dmax -Dmin

M  

(1.3)  

trong đó: ∆D là khoảng cách điểm giữa các hạng đánh giá; Dmax là điểm đánh giá chung cao nhất; Dmin là điểm đánh giá chung thấp nhất; M là số cấp đánh giá.

    Quy trình đánh giá

    Thành lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá

(1)    Hệ thống chỉ tiêu đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch được chia thành: nhóm chỉ tiêu tài nguyên du lịch tự nhiên và nhóm chỉ tiêu tài nguyên du lịch nhân văn.

(2)    Hệ thống chỉ tiêu đánh giá điều kiện khai thác tài nguyên du lịch được chia thành: nhóm chỉ tiêu cơ sở vật chất - kỹ thuật bổ trợ và nhóm chỉ tiêu về sức hấp dẫn của tài nguyên.

    Xây dựng thang đánh giá và xác định trọng số

(1)    Xây dựng thang đánh giá

Rất thuận lợi: 3 điểm; Khá thuận lợi: 2 điểm; Thuận lợi: 1 điểm; Kém thuận lợi: 0 điểm.

(2)    Xác định trọng số

Xác định trọng số theo từng chỉ tiêu đánh giá

    Kết quả đánh giá

Áp dụng công thức (1.1) cho kết quả đánh giá theo các nhóm chỉ tiêu tài nguyên du lịch tự nhiên, nhóm chỉ tiêu tài nguyên du lịch nhân văn, theo nhóm chỉ tiêu cơ sở vật chất - kỹ thuật bổ trợ, nhóm chỉ tiêu sức hấp dẫn du lịch.

    Kết quả phân hạng mức độ thuận lợi của tài nguyên du lịch

-    Rất thuận lợi:    + Tiểu vùng núi trung bình Tam Đảo

-    Khá thuận lợi:    + Tiểu vùng đồi TB Bình Xuyên - Tam Dương

-    Thuận lợi:    + Tiểu vùng núi thấp Bắc Sông Lô - Lập Thạch

+ Tiểu vùng đồi thấp Phúc Yên - Vĩnh Yên

-    Kém thuận lợi:    + Tiểu vùng núi thấp Đông Tam Đảo  

+ Tiểu vùng đồi cao Sông Lô - Lập Thạch

+ Tiểu vùng đồng bằng Vĩnh Tường - Yên Lạc

    Đánh giá mức độ thuận lợi của điều kiện địa lý và tài nguyên cho một số loại hình du lịch

    Đánh giá cho du lịch sinh thái

Tài nguyên du lịch sinh thái được hiểu không chỉ là các giá trị tự nhiên mà còn là các giá trị văn hóa bản địa tồn tại, phát triển gắn liền cùng với đó. Khi đánh giá mức độ thuận lợi của tài nguyên đối với loại hình du lịch này, cũng cần phải xem xét tài nguyên du lịch sinh thái trong sự gắn kết các giá trị tự nhiên và nhân văn. Tài nguyên du lịch sinh thái của Vĩnh Phúc được xác định theo các nhóm: (1) Nhóm tài nguyên sinh thái cảnh quan; (2) Nhóm tài nguyên đa dạng sinh học; (3) Nhóm tài nguyên sinh thái nhân văn.

Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thuận lợi của các tiểu vùng đối với loại hình du lịch sinh thái như sau:

-    Rất thuận lợi:    + Tiểu vùng núi trung bình Tam Đảo

-    Khá thuận lợi:    + Tiểu vùng núi thấp Bắc Sông Lô - Lập Thạch

-    Thuận lợi:    + Tiểu vùng núi thấp Đông Tam Đảo

-    Kém thuận lợi:    + Tiểu vùng đồi cao Sông Lô - Lập Thạch

+ Tiểu vùng đồi TB Bình Xuyên - Tam Dương

+ Tiểu vùng đồi thấp Phúc Yên - Vĩnh Yên

+ Tiểu vùng đồng bằng Vĩnh Tường - Yên Lạc

    Đánh giá cho du lịch văn hóa

Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Các dạng tài nguyên của loại hình du lịch này được chia thành hai dạng: tài nguyên du lịch nhân văn vật thể và tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể.

Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thuận lợi của các tiểu vùng đối với loại hình du lịch văn hóa như sau:

-    Rất thuận lợi:    + Tiểu vùng núi trung bình Tam Đảo

-    Thuận lợi:    + Tiểu vùng đồi TB Bình Xuyên - Tam Dương

+ Tiểu vùng đồi thấp Phúc Yên - Vĩnh Yên

+ Tiểu vùng đồng bằng Vĩnh Tường - Yên Lạc

-    Kém thuận lợi:    + Tiểu vùng núi thấp Bắc Sông Lô - Lập Thạch

+ Tiểu vùng núi thấp Đông Tam Đảo

+ Tiểu vùng đồi cao Sông Lô - Lập Thạch  

CHƯƠNG 4

ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH VĨNH PHÚC VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

    Cơ sở xây dựng định hướng

    Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 đã tổ chức không gian du lịch Vĩnh Phúc theo 5 cụm du lịch.

-    Cụm Vĩnh Yên - Tam Dương: bao gồm toàn bộ thành phố Vĩnh Yên và huyện Tam Dương. Lấy thành phố Vĩnh Yên làm trung tâm.

-    Cụm Tam Đảo: bao gồm toàn bộ huyện Tam Đảo, lấy khu du lịch Tam Đảo làm trung tâm.

-    Cụm Phúc Yên - Bình Xuyên: bao gồm toàn bộ thị xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyên.

Lấy hồ Đại Lải làm trung tâm.

-    Cụm Yên Lạc - Vĩnh Tường: bao gồm toàn bộ hai huyện Yên Lạc và Vĩnh Tường.

-    Cụm Lập Thạch - Sông Lô: bao gồm toàn bộ hai huyện Lập Thạch và Sông Lô.

    Cơ sở thực tiễn

    Điểm mạnh

-    Tính đa dạng về tài nguyên du lịch là những điều kiện thuận lợi để Vĩnh Phúc xây dựng những sản phẩm du lịch đặc thù, không trùng lặp với nhiều địa phương khác trong khu vực.

- Tài nguyên vị thế thuận lợi giúp Vĩnh Phúc có cơ hội thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và đặc biệt là du lịch trong mối quan hệ với thủ đô Hà Nội và các tỉnh, thành phố phía Bắc.

-    Hình ảnh điểm đến du lịch của các khu du lịch Tam Đảo và khu di tích danh thắng Tây Thiên đã tạo nên thế mạnh mang sắc thái riêng của du lịch Vĩnh Phúc.

    Điểm yếu

-    Chất lượng lao động trong ngành du lịch còn hạn chế cả về số lượng và trình độ quản lý, nghiệp vụ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong xu thế hội nhập du lịch của Việt Nam hiện nay.

-    Tính mùa vụ trong hoạt động du lịch là một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến số ngày lưu trú trung bình và mức độ chi tiêu vốn rất thấp của khách du lịch khi đến Vĩnh Phúc.

-    Khả năng liên kết phát triển du lịch chưa cao dẫn đến sự hạn chế của các dòng khách đến Vĩnh Phúc, cũng như chưa tạo được hình ảnh du lịch chung của toàn vùng, trong đó Vĩnh  

Phúc là một điểm đến quan trọng.

-    Tuyến giao thông đường thủy chưa được đưa vào khai thác cho hoạt động du lịch cũng dẫn đến những hạn chế trong việc khai thác, gắn kết các tài nguyên du lịch, đặc biệt là các dạng tài nguyên du lịch nhân văn gắn liền với nền văn minh lúa nước của vùng đồng bằng sông Hồng.

    Cơ hội

- Chiến lược marketing định vị Việt Nam là điểm đến độc đáo, hấp dẫn và an toàn được Chính phủ xây dựng tạo cơ hội cho du lịch Vĩnh Phúc khẳng định hình ảnh của mình đối với thị trường du lịch trong nước và quốc tế.

-    Nhu cầu du lịch trong nước, quốc tế ngày một gia tăng cho thấy Vĩnh Phúc đang đứng trước cơ hội phát triển ngày một tăng cao từ góc độ “cầu” của thị trường khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế.

    Thách thức

-    Khả năng cạnh tranh du lịch còn thấp, ảnh hưởng đến vị trí của du lịch Vĩnh Phúc trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội địa phương, cũng như trong  chiến lược phát triển vùng du lịch Bắc Bộ nói riêng và của cả nước nói chung.

- Sử dụng và khai thác không bền vững tài nguyên du lịch dẫn đến sự xuống cấp của các di tích lịch sử văn hoá, sự suy giảm đa dakng sinh học ở các khu tự nhiên, đặc biệt ở vườn quốc gia Tam Đảo.

    Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch

    Định hướng phát triển du lịch các tiểu vùng

(1)    Tiểu vùng núi thấp Bắc Sông Lô - Lập Thạch: là khu vực phát triển mở rộng trong tương lai.

(2)    Tiểu vùng núi trung bình Tam Đảo: là vùng du lịch trọng điểm.

(3)    Tiểu vùng núi thấp Đông Tam Đảo: là không gian bổ trợ của tiểu vùng núi trung bình Tam Đảo.

(4)    Tiểu vùng đồi cao Sông Lô - Lập Thạch: là khu vực bổ trợ cho các hoạt động du lịch của tiểu vùng đồi trung bình Bình Xuyên - Tam Dương.

(5)    Tiểu vùng đồi trung bình Bình Xuyên - Tam Dương: là trung tâm điều phối hoạt động du lịch của toàn tỉnh Vĩnh Phúc.

(6)    Tiểu vùng đồi thấp Phúc Yên - Vĩnh Yên: là vị trí phụ cận, điểm đến cuối tuần của Hà   Nội.

(7)    Tiểu vùng đồng bằng Vĩnh Tường - Yên Lạc: là khu vực tiềm năng

    Định hướng các điểm, cụm, tuyến du lịch  

    Định hướng các điểm du lịch

Dựa trên các nghiên cứu và điều tra thực địa, luận án đã xác định các điểm tài nguyên du lịch theo các hướng chính như sau: Hướng du lịch văn hóa tín ngưỡng; Hướng du lịch tìm hiểu lịch sử cách mạng; Hướng du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí; Hướng du lịch tham quan kết hợp nghiên cứu khoa học, hội nghị, thương mại; Hướng du lịch sinh thái, thể thao núi.

    Định hướng các cụm du lịch

(1)    Cụm du lịch Vĩnh Yên - Phúc Yên: cụm du lịch trung tâm

-    Các điểm du lịch tiêu biểu: tổ hợp giải trí, nghỉ dưỡng Đại Lải và Đầm Vạc, cụm đình Hương Canh, chùa Kính Phúc, chùa Hà Tiên, bảo tàng Vĩnh Phúc, làng nghề gốm Hương Canh.

-    Các sản phẩm du lịch: du lịch tham quan, nghỉ dưỡng; du lịch văn hóa, tâm linh; du lịch hội nghị, hội thảo, thương mại; du lịch thể thao, giải trí cao cấp (đánh golf).

(2)    Cụm du lịch Tây Thiên - Tam Đảo: cụm du lịch trọng điểm

-    Các điểm du lịch tiêu biểu: sân golf Tam Đảo, VQG Tam Đảo, thác Bạc, thác Bản Long, hồ Xạ Hương, hồ làng Hà, Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên, đền thờ Quốc Mẫu Tây Thiên, đền thờ Đức Thánh Trần, đền Bà Chúa Thượng Ngàn.

-    Các sản phẩm du lịch: du lịch sinh thái, mạo hiểm, thể thao núi; du lịch tham quan, nghỉ dưỡng; du lịch văn hóa, tâm linh; du lịch nghiên cứu khoa học; du lịch hội nghị, hội thảo, thương mại, giải trí cao cấp (đánh golf).

(3)    Cụm du lịch Sông Lô - Lập Thạch: cụm du lịch tiềm năng

-    Các điểm du lịch tiêu biểu: vườn cò Hải lựu, làng nghề đá Hải Lựu, lễ hội chọi trâu Hải Lựu, tháp Bình Sơn, hồ Bò Lạc, hồ Vân Trục, di tích lịch sử nghĩa quân Đề Thám, thác Bay, núi Sáng.

-    Các sản phẩm du lịch: du lịch sinh thái; du lịch núi; du lịch tham quan, nghỉ dưỡng; du lịch văn hóa, lịch sử.

    Định hướng các tuyến du lịch

a.    Tuyến du lịch nội tỉnh

(1)    Tuyến du lịch Vĩnh Yên - Tam Đảo: tham quan đầm Vạc, chùa Tích Sơn, đền Thổ Tang, hồ Xạ Hương, khu du lịch Tam Đảo, quần thể di tích Tây Thiên, Thiền viện Trúc Lâm

(2)    Tuyến du lịch Vĩnh Yên - Phúc Yên - Đại Lải - Hương Canh: tham quan các điểm du lịch thuộc thành phố Vĩnh Yên, cảnh quan hồ Đại Lải, cụm đình Hương Canh, chùa Kính Phúc, làng gốm Hương Canh.

(3)    Tuyến du lịch Vĩnh Yên - Lập Thạch: tham quan làng nghề mây tre Triệu Xá - Triệu Đề, tháp Bình Sơn, làng nghề đá Hải Lựu, vườn cò Hải Lựu, đền thờ tả Tướng quốc Trần Nguyên Hãn, núi Sáng - Thác Bay, cảnh quan hồ Vân Trục, hồ Bò Lạc.

(4)    Tuyến du lihch Vĩnh Yên - Vĩnh Tường: tham quan đầm Dưng, đình Thổ Tang, làng nghề mộc Bích Chu, làng rèn Lý Nhân, làng rắn Vĩnh Sơn

(5)    Tuyến Vĩnh Yên - Yên Lạc: tham quan di chỉ Đồng Đậu, đền Bắc Cung, đền Thính, đền Thánh Mẫu, chùa Quảng Hựu, làng mộc Thanh Lãng

(6)    Tuyến du lịch kết hợp

+ Vĩnh Yên - Tam Đảo - Lập Thạch - Vĩnh Yên (tuyến phía Bắc tỉnh)

+ Vĩnh Yên - Vĩnh Tường - Yên Lạc - Đại Lải (tuyến phía Nam tỉnh)

b.    Tuyến du lịch liên tỉnh

(1)    Tuyến du lịch đường bộ

Hà Nội - Vĩnh Phúc - Phú Thọ - Yên Bái - Lào Cai Hà Nội - Vĩnh Phúc - Tuyên Quang - Hà Giang

Hà Nội - Vĩnh Phúc - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng

(2)    Tuyến du lịch đường sắt

Hà Nội - Vĩnh Phúc - Phú Thọ - Yên Bái - Lào Cai - Vân Nam

(3)    Tuyến du lịch đường thủy

Hà Nội - Sông Hồng - Sông Lô

Các tuyến du lịch này kết hợp việc khai thác, sử dụng các cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài nguyên du lịch của các địa phương trên toàn tuyến.

    Các giải pháp thực hiện

    Giải pháp về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

    Giải pháp về liên kết và đa dạng hóa sản phẩm du lịch

    Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch

    Giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch

    Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch

KẾT LUẬN

1.    Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu và cơ sở lý luận có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Tạo cơ sở cho việc vận dụng các quan điểm nghiên cứu của địa lý học hiện đại để tiếp cận theo hướng phân vùng và đánh giá mức độ thuận lợi của tài nguyên phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch, áp dụng vào địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

2.    Tỉnh Vĩnh Phúc có nguồn tài nguyên du lịch khá phong phú và đa dạng. Tài nguyên du lịch tự nhiên được hình thành nhờ các điều kiện địa lý chịu tác động của quy luật phi địa đới trong tự nhiên đã tạo nên sự đa dạng về địa hình, khí hậu, thảm thực vật, thổ nhưỡng. Bên cạnh đó là hệ thống tài nguyên du lịch nhân văn được hình thành qua suốt chiều dài lịch sử với 967 di  

tích, trong đó có 228 di tích được xếp hạng cấp tỉnh, 60 di tích cấp quốc gia, cùng với nhiều làng nghề, lễ hội và các di chỉ khảo cổ có giá trị cao đối với phát triển du lịch.

3.    Tốc độ phát triển kinh tế giai đoạn 2009 - 2013 của tỉnh Vĩnh Phúc được duy trì ổn định. Từ một tỉnh nông nghiệp, Vĩnh Phúc đã nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trở thành tỉnh có cơ cấu công nghiệp - xây dựng cao trong cả nước. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm phần lớn trong GDP của tỉnh (57,3%), tỷ trọng ngành dịch vụ có xu hướng giảm (26,2%), tiếp đến là tỷ trọng khối nông lâm ngư nghiệp (13,6%). Lĩnh vực kinh tế dịch vụ, du lịch chiếm tỷ trọng rất nhỏ (2,9%).

4.    Hiện trạng hoạt động du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc những năm gần đây chưa phát triển tương xứng với tiềm năng: lượng khách thấp, đặc biệt là khách quốc tế; Cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật chưa phát triển mạnh, phân bố không đồng đều; Nguồn nhân lực thiếu và tỷ lệ qua đào tạo thấp; Khả năng liên kết du lịch chưa được mở rộng với các tỉnh lân cận, trong không gian các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng du lịch Bắc Bộ; Kinh doanh du lịch hiệu quả chỉ tập trung ở một số nơi như Tam Đảo, Tây Thiên, Đại Lải, Đầm Vạc dẫn đến hiệu quả kinh tế du lịch còn khiêm tốn, hạn chế trong đầu tư và trong khả năng đáp ứng nhu cầu của du khách.

5.    Trên cơ sở phân chia lãnh thổ thành các đơn vị đồng nhất tương đối về thành phần, tính chất và mối quan hệ giữa các nhân tố thành tạo, toàn bộ lãnh thổ tỉnh Vĩnh Phúc được chia thành 4 vùng với 7 tiểu vùng. Xác định đặc điểm tự nhiên và tài nguyên du lịch của từng tiểu vùng tạo cơ sở khoa học cho việc đánh giá và phân hạng mức độ thuận lợi của điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch theo các tiểu vùng và theo từng loại hình du lịch.

6.    Kết quả đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của tài nguyên bằng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu tích hợp thuật toán tính tổng với mô hình tính trọng số theo ma trận tam giác đã xác định được mức độ thuận lợi của tài nguyên du lịch theo các tiểu vùng với các cấp độ “rất thuận lợi”, “khá thuận lợi”, “thuận lợi” và “kém thuận lợi”. Đồng thời xác định được mức độ thuận lợi của các tiểu vùng đối với hai loại hình du lịch trọng điểm của tỉnh Vĩnh Phúc là du lịch sinh thái và du lịch văn hóa.

7.    Luận án đã tiến hành đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên, phân tích hiện trạng phát triển du lịch giai đoạn 2009 - 2013, phân tích Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với phát triển du lịch của tỉnh. Trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất cho phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể: Đề xuất định hướng phát triển du lịch theo các tiểu vùng; Đề xuất không gian ưu tiên đầu tư phát triển du lịch phù hợp với đặc điểm tài nguyên và tính chất của từng tiểu vùng; Đề xuất định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch theo các cấp phân vị điểm, cụm, tuyến; Đề xuất 5 nhóm giải pháp để thực hiện việc tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đáp ứng mục tiêu khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch theo hướng phát triển bền vững.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.    Lương Chi Lan (2012), Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển du lịch bền vững tỉnh Vĩnh Phúc, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 6, tháng 9/2012, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tr. 809-814.

2.    Phạm Hoàng Hải, Trần Anh Tuấn, Lương Chi Lan (2012), ”Phát triển du lịch Vĩnh Phúc trong không gian liên kết với Thái Nguyên và Tuyên Quang”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Chuyên san Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tập 28 (5S), tr. 22-28.

3.    Phạm Hoàng Hải, Trần Anh Tuấn, Lương Chi Lan (2013), Hiện trạng tổ chức lãnh thổ du lịch và định hướng không gian phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 7, tháng 10/2013, NXB Đại học Thái Nguyên, tr. 672-676.

4.    Lương Chi Lan, Phạm Hoàng Hải, Trần Anh Tuấn (2013), Đánh giá hoạt động du lịch tỉnh Vĩnh Phúc trong không gian phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 7, tháng 10/2013, NXB Đại học Thái Nguyên, tr. 1083- 1089.

5.    Lương Chi Lan (2014), Phân vùng địa lý tự nhiên phục vụ phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 8, tháng 11/2014, NXB Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, tr. 500-506.

6.    Lương Chi Lan (2014), ”Ứng dụng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu đánh giá tài nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Phúc”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Chuyên san Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tập 30 (6S-C), tr. 559-568.

Ngày đăng: 27/03/2022