CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH HUẾ.
3.1 Định hướng của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế trong thời
gian tới.
Mặc dù trong những năm vừa qua Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế đã đạt được sự tăng trưởng đáng kể, nhưng để có thể đứng vững và tiếp tục phát triển trong một môi trường mà sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thì Chi nhánh phải xây dựng cho mình một chiến lược và những mục tiêu cụ thể trong thời gian tới, cụ thể:
- Đối với Ngân hàng: An toàn - Hiệu quả - Tăng trưởng. An toàn trong mọi lĩnh vực kinh doanh; Hiệu quả mang ý nghĩa kinh tế xã hội; Tăng trưởng phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế và phù hợp với chính sách chung của toàn hệ thống .
- Đối với khách hàng: Đem đến cho khách hàng những sản phẩm tiện ích nhất với mức độ an toàn cao, phục vụ nhanh chóng và mức chi phí thấp. Trong đó tập trung vào phát triển Ngân hàng bán lẻ, phục vụ chính cho các đối tượng khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn, thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, bổ sung các loại kì hạn, áp dụng lãi suất linh hoạt… trong đó chú ý đến phát triển nguồn vốn bằng vàng và VND.
- Chủ động tìm tới các khách hàng để tư vấn về các sản phẩm mới và đẩy nhanh công tác cho vay nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng 20-22%, tiếp tục giữ tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3%.
- Đầu tư máy móc thiết bị mới, đặc biệt là máy móc thiết bị phục vụ kinh doanh thẻ ATM. Tiếp tục đầu tư nâng cấp các thiết bị, máy móc và công nghệ tại chi nhánh để có thể nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng; hoàn thành mục tiêu mở thêm phòng giao dịch Mai Thúc Loan trong thời gian sắp tới.
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu - chi nhánh Huế - 1
- Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu - chi nhánh Huế - 2
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Tmcp Á Châu – Chi Nhánh Huế Giai Đoạn 2009 – 2011.
- Doanh Số Chovay Theo Kỳ Hạn Của Ngân Hàng Acb – Huế Giai Đoạn 2009 – 2011.
- Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu - chi nhánh Huế - 5
Xem toàn bộ 56 trang tài liệu này.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế.
3.2.1 Tăng cường huy động vốn trung dài hạn để mở rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng trung dài hạn.
Để mở rộng được thị phần tín dụng, cần phải có hai yếu tố là: Chủ động được nguồn vốn và thu hút được nhiều khách hàng làm ăn tốt vay vốn. Hiện nay, nguồn vốn của ngân hàng đang trong trạng thái chủ động sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng, tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cần có một cơ cấu nguồn hợp lý, chi phí thấp, thị trường ổn định và vững chắc, tạo điều kiện cho ngân hàng chủ động mở rộng tín dụng trung dài hạn trong quá trình hoạt động.
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm thu hút nguốn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Huy động vốn từ dân cư là đối tượng cơ bản và lâu dài, đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn ổn định và vững chắc, vì vậy ngân hàng cần nghiên cứu nhiều hình thức huy động đa dạng, phong phú về loại hình lãi suất, về kỳ hạn gửi… Mở rộng và đa dạng các hình thức huy động như: Trái phiếu, kỳ phiếu tiết kiệm gửi một nơi lĩnh nhiều nơi, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm có thưởng…, mở rộng huy động các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, GBP, GPY…
Tăng cường nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế. Bên cạnh nguồn vốn huy động từ dân cư là nguồn hết sức quan trọng của ngân hàng trong việc thực hiện hoạt động tín dụng trung dài hạn còn có nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế, tài chính. Thông qua giao dịch với các đơn vị này ngân hàng có thể huy động được nguồn vốn lớn với chi phí thấp. Trong quan hệ với các đơn vị nguồn tiền gửi lớn, đặc biệt là các khách hàng truyền thống như kho bạc Nhà Nước, tổ chức Bảo Hiểm, Quỹ hỗ trợ phát triển… cần mở rộng hình thức hoạt động với thời hạn và lãi suất đa dạng, linh hoạt hơn cũng như việc cung cấp một số dịch cụ miễn phí kèm theo đối với các khách hàng này.
3.2.2 Đa dạng hoá các loại khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng hợp lý.
Chiến lược khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi ngân hàng, vì vậy việc đưa ra chiến lược khách hàng và thực hiện tốt chiến lược đó là một việc làm rất quan trọng và cần thiết. Hiện nay trên địa bàn thành phố Huế có rất nhiều Ngân hàng và tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ nên tất yếu sẽ có sự cạnh tranh gay gắt và phân chia lại khách hàng. Kinh doanh dịch vụ ngân hàng là
loại hình kinh doanh đặc biệt đòi hỏi phải có mối quan hệ rộng lớn, tin cậy khách hàng. Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự thành công và phát triển của ngân hàng. Do vậy ngân hàng luôn phải coi sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của chính mình, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là hiệu quả của tín dụng ngân hàng. Chiến lược khách hàng cần được xây dựng trên quan điểm hợp tác kinh doanh ngày càng sâu rộng với các nhà sản xuất trên cơ sở lợi ích kinh tế trước mắt và lâu dài, xác định khách hàng chiến lược lâu dài và khẳng định khách hàng trước mắt để có quan hệ ngày càng chặt chẽ hơn với khách hàng, nhất là khách hàng truyền thống. Để thực hiện được điều này ngân hàng cần phải mở rộng mạng lưới phục vụ để thu hút đông đảo các tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp mở tải khoản giao dịch, trụ sở làm việc tiếp khách phải khang trang, sạch đẹp, văn minh, tiện dụng.
Yếu tố cần thiết để đảm bảo sự gắn bó lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng là ngân hàng phải tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, cung ứng cho khách hàng nhiều sản phẩm trên nguyên tắc bình đằng, hợp tác phát triển cùng có lợi. Duy trì mối quan hệ với khách hàng có sẵn và luôn chú trọng tìm kiếm thị trường đầu tư mới trên địa bàn. Đơn giản hoá các thủ tục trong điều kiện có thể, nhưng phải đảm bảo hiệu quả an toàn vốn tín dụng. Thoả mãn kịp thời đầy đủ mọi nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng, không để khách hàng vì chờ vốn ngân hàng mà lỡ mất cơ hội kinh doanh, phát triển tín dụng phải gắn với hiệu quả và bảo toàn vốn tín dụng.
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư.
Muốn hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, thì Chi nhánh phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định và quy trình cho vay theo đúng văn bản chế độ tín dụng của Hội Sở và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phòng ngừa rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó Ngân hàng phải làm tốt công tác thẩm định cho mỗi dự án. Nếu làm tốt công tác này thì rủi ro trong quá trình cho vay sẽ hạn chế đi rất nhiều. Để làm tốt công tác thẩm định dự án, Ngân hàng cần thực hiện tốt những nội dung sau đây:
- Phải nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin. Các thông tin phải được kiểm tra tính chính xác một cách kỹ càng trước khi phân tích. Muốn vậy thông tin phải được lấy từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu. Hiện nay các nguồn thông tin có thể thu thập là từ chính bản thân doanh nghiệp vay vốn, từ hồ sơ lưu trữ của Ngân hàng, từ các bạn hàng của chính doanh nghiệp, từ trung tâm thông tin tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước hoặc từ thông tin đại chúng... Nói chung nguồn thông tin có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng để có thể thu thập nhiều thông tin với tốc độ cao thì Ngân hàng phải thu thập thông tin một cách thường xuyên. Đồng thời Ngân hàng nên có một bộ phận chuyên thu thập thông tin để lượng thông tin được cập nhật hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực, sau đó mới tiến hành phân loại và lưu trữ, khi nào cần có thể có được ngay. Do đó Ngân hàng ACB Huế cần xây dựng cho mình một hệ thống cơ sở dữ liệu chứa đựng những thông tin phong phú liên quan đến hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung – dài hạn nói riêng. Với hệ thống thông tin tổng hợp đó, việc thẩm định của ngân hàng sẽ có chất lượng hơn.
- Ngân hàng nên tiến hành lập phòng hoặc nhóm chuyên trách thẩm định dự án. Để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, Ngân hàng có thể quy định đối với những dự án có số vốn lớn hơn một mức nào đó thì phải có một bộ phận chuyên trách thẩm định, như vậy công việc thẩm định sẽ toàn diện hơn và bao quát hơn.
- Nâng cao chất lượng thẩm định cho các cán bộ tín dụng; cần thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao chất lượng cho các cán bộ tín dụng, mở các khoá học để phổ biến các văn bản pháp luật mới được ban hành của ngành cũng như của các lĩnh vực cho vay. Đặc biệt các văn bản hướng dẫn về hạch toán trong các doanh nghiệp.
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong và sau khi cho vay.
Nếu thẩm định dự án là khâu đầu tiên để đưa ra quyết định cho vay đối với dự án thì khâu kiểm tra, giám sát - với chức năng, nhiệm vụ phát hiện ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, sai sót phát sinh trong hoạt động kinh doanh - là công cụ không kém phần quan trọng. Vì vậy, để hạn chế nợ xấu, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, các chi nhánh, các phòng, tổ nghiệp vụ phải thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra và giám sát toàn diện các khâu, các bước thuộc quy trình, nghiệp vụ tín dụng, theo nguyên tắc: Mọi khoản vay, mọi khách hàng đều phải được kiểm tra; khách hàng vay, đối tượng vay tiềm ẩn rủi ro cao thì được kiểm tra nhiều. Khi một dự án trung và dài hạn được cho vay theo đúng mục đích, đúng lúc, đúng thời điểm số vốn ghi trong hợp đồng tín dụng thì công việc quản lý vốn vay ở đây là theo dõi kiểm tra số tiền mà doanh nghiệp rút ra lần trước xem có sử dụng đúng mục đích hay không. Việc kiểm tra này thông qua các chứng từ hoá đơn, hợp đồng giá cả. Những trường hợp nào sử dụng vốn sai mục đích thì phải xử lý ngay theo chế độ tín dụng. Ngoài ra, phải theo dõi bám sát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đánh
giá chính xác những diễn biến trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, phát hiện kịp thời khả năng có thể phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, từ đó có biện pháp xử lý ngay. Việc đôn đốc thu nợ thu lãi đúng kỳ hạn và đủ là nghĩa vụ và trách nhiệm, là kỷ luật đối với cán bộ tín dụng. Lịch trả nợ và lãi vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng phải theo dõi hàng ngày. Ngân hàng đồng thời phải gửi báo cáo cho doanh nghiệp có nợ quá hạn chuẩn bị nguồn trả vào trước kỳ hạn trả.
Khi một dự án vay mà đến hạn trả mà doanh nghiệp chưa có nguồn trả nợ thì cần xem xét để ra hạn, trả nợ gốc phải đúng thẩm quyền được uỷ nhiệm và các chế độ tín dụng quy định, không tùy tiện ra hạn. Nếu trong các dự án cho vay có nợ quá hạn thì cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi mọi diễn biến để kịp thời thu hồi, tránh để nợ nần dây dưa. Để xử lý nợ qúa hạn thì ngân hàng có biện pháp thích hợp để giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ mọi khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Ngân hàng giúp doanh nghiệp việc tư vấn trong sản xuất để giảm nợ quá hạn. Cần tuyệt đối không cho vay khoản mới khi chưa hết nợ cũ, không lấy nợ nuôi nợ.
3.2.5 Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn.
Đối với các khách hàng có NQH, ngân hàng cần tìm hiểu nguyên nhân nhằm có những biện pháp khắc phục kịp thời. Nếu do những nguyên nhân bất khả kháng, ngân hàng có thể tiến hành cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng, tiếp tục cho vay để khách hàng có thể vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất kinh doanh.
Đối với các khoản nợ quá hạn mà ngân hàng xét thấy bên vay vẫn còn khả năng duy trì sản xuất kinh doanh và có ý thức trả nợ ngân hàng thì ngân hàng có thể giải quyết theo hướng: tiếp tục cho vay hoặc hỗ trợ cho các doanh nghiệp có điều kiện tổ chức lại, phát triển kinh doanh để có khả năng tài chính thanh toán nợ cho ngân hàng; Nếu doanh nghiệp thua lỗ trong kinh doanh là do những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai dịch bệnh, Ngân hàng có thể cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giảm bớt một phần hoặc toàn bộ lãi quá hạn cho bên vay.
Đối với các khoản nợ quá hạn chắc chắn không có khả năng thu hồi thì ngân hàng phải xiết nợ và xử lý các tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Ngân hàng có thể khai thác tài sản thế chấp theo hướng: bán ngay để thu hồi vốn, hoặc có thể tự khai thác để thu hồi nợ bằng cách cho thuê có thời hạn, cho thuê mua, dùng làm tài sản góp vốn vào các liên doanh liên kết để khai thác chung với các doanh nghiệp tin cậy.
3.2.6 Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng.
Trong mọi lĩnh vực con người luôn là yếu tố quyết định đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Chất lượng nguồn nhân lực phải đảm bảo với những tiêu chí như: năng lực, trình độ, khả năng hội nhập, hiệu quả công tác và phẩm chất đạo đức tốt. Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn thì ngân hàng ACB Huế cần tiến hành một số biện pháp như sau:
- Rà soát lại đội ngũ cán bộ tín dụng của Ngân hàng, chuyển công việc khác cho cán bộ không đủ năng lực, trình độ chuyên môn. Sắp xếp cán bộ tín dụng cho phù hợp với khả năng và thực lực của mỗi người.
- Thường xuyên hướng dẫn tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ tín dụng, tăng cường công tác đào tạo và tái đào tạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như trau dồi kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Có thể áp dụng các phương pháp đào tạo như: liên kết với các trung tâm đào tạo, mời các chuyên gia về giảng dạy, tổ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm…
- Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín dụng và hiệu quả công việc mà nhân viên tín dụng đã thực hiện. Tạo cơ hội thăng tiến cho nhân viên dựa trên tài năng và phẩm chất thật sự thông qua các cuộc thi đánh giá năng lực và trình độ của nhân viên.
3.2.7 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Tiếp tục thực hiện công nghệ ngân hàng vì công nghệ ngân hàng là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để ngân hàng hội nhập vào nền kinh tế nói chung và tài chính khu vực, thế giới nói riêng. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và nâng cao sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Cụ thể những công việc chi nhánh cần thực hiện trong thời gian tới là:
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực khác nhau như: kế
toán giao dịch, thanh tra giám sát từ xa, công tác quản trị ngân hàng…
- Cùng với việc trang bị máy móc, việc đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cũng rất cần thiết.
- Trong quá trình đổi mới nói chung và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nói riêng, chi nhánh cần tranh thủ hợp tác của các tổ chức quốc tế.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Tín dụng trung và dài hạn đã và đang giữ một vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn tuy còn nhỏ bé mà Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế cung cấp cho nền kinh tế đã và đang góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế. Tuy nhiên việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn còn phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Làm được như vậy thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế mới ngày càng phát triển, hiện đại để hoà nhập với xu thế chung của thời đại.
Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Huế trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình trong quá trình góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Về cơ bản, các cơ chế chính sách và các biện pháp triển khai cụ thể của Chi nhánh đã phù hợp với chính sách phát triển của tỉnh, đặc điểm và tình hình kinh tế trên địa bàn. Tổng dư nợ nói chung và dư nợ trung dài hạn nói riêng đều tăng qua các năm, phạm vi hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng. Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế đã cố gắng khắc phục khó khăn, hạn chế về nguồn vốn trung dài hạn để có thể đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn trung dài hạn của các cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn. Đồng thời Chi nhánh cũng rất chú trọng công tác kiểm tra xét duyệt trước khi quyết định cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay, để hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn các khoản cho vay trung dài hạn. Nhờ vậy, chất lượng hoạt động cho vay trung dài hạn của Chi nhánh không ngừng được nâng cao.
Kết quả đạt được:
Đề tài đã khái quát được cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, chất lượng tín dụng ngân hàng và các phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng.
Nêu rõ và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế giai đoạn 2009 – 2011 trên các khía cạnh tình hình huy động vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu và lợi
nhuận hoạt động tín dụng trung dài hạn. Trên cơ sở đó đánh giá về chất lượng tín dụng trung dài hạn thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng, đưa ra những mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết.
Dựa vào những phân tích trên, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế.
Hạn chế:
Với nhiều hạn chế về thời gian và kiến thức, đề tài không thể phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng một cách toàn diện và sâu sắc trên tất cả các khía cạnh. Bên cạnh đó, các giải pháp để xuất chỉ căn cứ vào ý kiến chủ quan của em trên cơ sở các phân tích về thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng, chúng chỉ mang tính chất tham khảo.
2. Kiến nghị.
2.1 Kiến nghị với Chính phủ và các cấp ngành có liên quan.
Nhà nước cần tạo lập môi trường kinh tế pháp lý đồng bộ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo các hướng. Tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản bản pháp luật còn bị chồng chéo, không nhất quán trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi ban hành các nghị quyết, thông tư liên quan cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể để các ngân hàng thực hiện một cách chính xác.
Tăng cường các biện pháp quản lí nhà nước đối với doanh nghiệp, cần có biện pháp kinh tế, hành chính bắt buộc các doanh nghiệp chấp hành đúng Pháp lệnh kế toán thống kê. Quan tâm chỉ đạo và quản lý hoạt động của các đơn vị kinh doanh trên địa bàn, xác định các mục tiêu phát triển kinh tế xã hôi, danh mục dự án và công trình trọng điểm của địa phương. Nhờ đó, ngân hàng mới có thể chủ động, mạnh dạn tiếp cận và dựa chọn các dự án có hiệu quả để đầu tư.
Tiến hành cải cách hành chính, các thủ tục pháp lý có liên quan để việc cấp phép các dự án đầu tư, mở rộng sản xuất, thành lập doanh nghiệp được dễ dàng hơn. Cải tiến công tác tòa án, thi hành án, chỉnh sửa pháp lệnh thi hành án để nâng cao hiệu quả pháp lý của các bản án đã có hiệu lực thi hành; rút ngắn thời gian tố tụng, thời gian thi hành án.
2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Bảo đảm thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho hệ thống ngân hàng hoạt động. Thông tin ở đây bao gồm hai loại đó là thông tin về doanh nghiệp và thông tin có tính chất định hướng cho hoạt động của NHTM. Những thông tin về doanh nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp qua trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN, bao gồm thông tin về khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ tín dụng của khách hàng với các NHTM, với các doanh nghiệp khác. Đây sẽ là những căn cứ đáng tin cậy để các NHTM sử dụng trong quá trình thẩm định khách hàng.
NHNN cần rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật. Hệ thống văn bản pháp luật NHNN ta ban hành không phải là ít song có khá nhiều bất cập. Đó là sự không đồng bộ, đôi khi chồng chéo nhau gây cản trở đến hoạt động kinh doanh của các ngân hang của chúng ta. Để hệ thống ngân hàng của chúng ta phát triển, tạo điều kiện cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. NHNN cần có những văn bản pháp quy mới trên cơ sở tổng hợp các văn bản pháp luật hiện hành, nhằm nới lỏng sự hoạt động của hệ thống ngân hàng phù hợp với sự thay đổi trong cơ chế.
2.3 Kiến nghị với ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam.
Ban tín dụng Hội sở cần xem xét tình hình và nhu cầu hoạt động của Chi nhánh để nâng hạn mức phán quyết tín dụng của Chi nhánh lên cao hơn (hiện tại hạn mức phán quyết của chi nhánh là 150 triệu đồng), từ đó góp phần tăng tính chủ động của chi nhánh và đáp ứng kịp thời những nhu cầu vay vốn của khách hàng. Việc đặt ra kế hoạch kinh doanh hàng năm cho Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế cần phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm tình hình kinh tế trên địa bàn nhằm tạo điều kiện cho chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Cần triển khai và hướng dẫn một cách cụ thể các văn bản quyết định cuả NHNN về hoạt động ngân hàng cho các chi nhánh, đảm bảo tính chính xác, kịp thời và đồng bộ. Định kỳ hàng quý tổ chức đánh giá chấm điểm chất lượng tín dụng của các chi nhánh, từ đó có các định hướng cho chi nhánh trong từng giai đoạn.
Tăng cường công tác thông tin cho các Chi nhánh trong toàn hệ thống. Cần có biện pháp dự báo cho từng giai đoạn phát triển, hỗ trợ cho Chi nhánh những thông tin tổng hợp về ngành, lĩnh vực kinh doanh để Chi nhánh có thể tiến hành đánh giá, so sánh đối chiếu với khách hàng của mình.