của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh. Ngoài ra, chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý và các chi phí thiệt hại khác.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tạo thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngân hàng. Chính nhờ chất lượng cho vay trung và dài hạn mà ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành, uy tín và sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đó là cơ sở đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Như vậy chất lượng cho vay sẽ củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng .
Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là điều cần thiết cho tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng thương mại.
1.3.6.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn.
1.3.6.3.1 Nhóm chỉ tiêu định tính.
Có thể nói thước đo chất lượng tín dụng của một ngân hàng chính là sự hài lòng của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài hòa với sự an toàn và hiệu quả tín dụng ở mức cao nhất.
Chất lượng tín dụng của ngân hàng được phản ánh thông qua các chỉ tiêu định tính - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất quyết định đối với chất lượng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân hàng:
Thủ tục và quy chế cho vay vốn.
Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm việc, tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tượng mạnh cho khách hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ thời gian làm việc đơn giản, không gây phiền hà kết hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.
Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo... nhằm đưa ra được quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro.
Quá trình xét duyệt cho vay.
Khách hàng đến với ngân hàng với mong muốn được vay vốn phù hợp với thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở
phục vụ khách hàng tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay quy định thời hạn xét duyện cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay vốn. Trong khoảng thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều công việc trong công tác thẩm định. Với một khách hàng lâu năm và truyền thống thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí hơn nữa các thông tin có độ chính xác và tin cậy cao, thời gian xét duyệt ngắn hơn. Với một khách hàng mới thì công tác thẩm định vất vả hơn, việc thu thập thông tin có nhiều hạn chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn. Việc tiếp xúc giữa khách hàng và ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức hơn.
Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng chuyên môn tốt nhằm đưa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian nhanh nhất đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì mới đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.
Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.
Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, khả năng gặp rủi ro thấp.
Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hưởng tích cực đến chất lượng tín dụng.
Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất, một cơ sở vật chất tốt sẽ tạo hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình.
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển đối với sản phẩm của dự án, thông tin về thị trường, giá cả, cạnh tranh...) một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán
bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay.
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng cao thì ngân hàng phải luôn luôn quan tâm tới các chỉ tiêu trên. Các chỉ tiêu thường xuyên được kiểm tra và đánh giá giúp cho ngân hàng nhìn nhận được mặt tốt và hạn chế từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời cho hoạt động ngân hàng mình đồng thời tránh được rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.3.6.3.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng.
Chất lượng tín dụng trung, dài hạn có ý nghĩa lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Để đánh giá một cách chính xác chất lượng của tín dụng trung dài hạn thì cần xem xét đến nhiều chỉ tiêu khác nhau. Dưới góc độ của một ngân hàng thì chất lượng tín dụng trung dài hạn có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu về khả năng huy động vốn.
Vốn huy động TDH
(1) Tỉ lệ huy động vốn TDH =
Tổng nguồn vốn huy động
Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng vốn huy động trung dài hạn của ngân hàng và khả năng cung ứng vốn cho hoạt động đầu tư phát triển. Nếu chỉ tiêu này ở mức thấp thì ngân hàng sẽ gặp phải nhiều khó khăn nếu muốn mở rộng hoạt tín dụng trung dài hạn. Bên cạnh đó thì chi phí huy động vốn cũng cũng có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, tác động đến lãi suất đầu ra. Do đó công tác huy động vốn hiệu quả ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng, trong đó có tín dụng trung dài hạn.
Nhóm chỉ tiêu về doanh số cho vay và doanh số thu nợ trung dài hạn.
- Doanh số cho vay trung dài hạn: phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho doanh nghiệp để đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, thay đổi công nghệ mới… Chỉ tiêu này thể hiện xu hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên việc doanh số cho vay tăng không có nghĩa là chất lượng tín dụng tốt và ngược lại doanh số cho vay này giảm không phải lúc nào cũng là xấu, mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
- Doanh số thu nợ trung dài hạn: phản ánh lượng vốn trung dài hạn mà ngân
hàng đã được hoàn trả trong một thời kỳ. Doanh số này phản ánh khả năng thu nợ
của ngân hàng, cũng như tình hình hoạt động của dự án đầu tư, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn.
Chỉ tiêu về dư nợ tín dụng trung dài hạn.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn trung dài hạn của ngân hàng đã được giải ngân tại một thời điểm cụ thể. Chỉ tiêu dư nợ tín dụng được tính bằng số tuyệt đối:
Dư nợ năm i = dư nợ năm (i-1) + doanh số cho vay năm i – doanh số thu nợ năm i
Dư nợ tín dụng trung dài hạn cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, uy tín ngân hàng tương đối tốt, có khả năng thu hút được khách hàng. Ngược lại, khi dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng và phát triển cho vay, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém. Mặc dù vậy không thể chỉ dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn là cao hay thấp mà phải xem xét đến mức độ an toàn và tính lành mạnh của các khoản tín dụng trung dài hạn.
Dư nợ tín dụng TDH
(2) Tỉ lệ dư nợ tín dụng TDH =
Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ trọng này cho biết cơ cấu dư nợ trung dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao cho biết qui mô tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng là lớn. Nói chung các ngân hàng đều mong muốn tỷ lệ này cao do tín dụng trung dài hạn mang lại thu nhập cao hơn so với tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên do đặc tính rủi ro cao nên ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc điểm riêng của nguồn vốn, khả năng quản lý trình độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ này cho phù hợp.
Chỉ tiêu về nợ quá hạn trung dài hạn.
Ngân hàng muốn nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách đáp ứng nhu cầu khách hàng nhưng nếu đáp ứng một cách ồ ạt, không có chọn lọc và sự thẩm định kỹ càng khách hàng của mình thì rủi ro tín dụng là rất cao. Khi đó chất lượng tín dụng trung, dài hạn tăng không còn phát huy được tính tích cực và hiệu quả của nó nữa. Rủi ro tín dụng trung dài hạn được phản ánh ở các chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn TDH và khả năng thu hồi nợ quá hạn TDH:
Nợ quá hạn TDH
(3) Tỷ lệ nợ quá hạn TDH =
Dư nợ tín dụng TDH
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng, nó cho biết nợ quá hạn của các khoản tín dụng trung dài hạn chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm so với dư nợ tín dụng trung dài hạn. Chỉ tiêu này càng thấp (< 5%) thì chất lượng cho vay càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng ngân hàng có chất lượng cao và ngược lại khi chỉ tiêu này cao (> 5%) thì chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị chuyển qua nợ quá hạn với lãi suất là 150% so với lãi suất ban đầu.
* Nợ quá hạn được chia làm hai loại:
- Nợ quá hạn do định kỳ trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh của ngân hàng hoặc vì một lý do nào đó chưa thu được tiền bán hàng nên đến kỳ trả nợ khách hàng chưa có tiền trả. Ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn, loại nợ quá hạn này ngân hàng có khả năng thu hồi nợ cao.
- Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ, bị thiên tai, lừa đảo hay bị chết không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng, buộc ngân hàng phải chuyển sang nợ quá hạn chờ xử lý. Loại nợ quá hạn này được gọi là nợ khó đòi, khả năng thu hồi nợ này rất thấp.
Từ hai loại nợ này ta còn phải xem xét chỉ tiêu khả năng thu hồi nợ của ngân hàng:
Nợ xấu TDH
(4) Khả năng thu hồi nợ TDH =
Nợ quá hạn TDH
Nếu chỉ tiêu này trên 50% thì tình hình hoạt động tín dụng trung, dài hạn có chiều hướng gặp khó khăn, nợ khó đòi có thể trở thành nợ không có khả năng thu hồi. Do đó, ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ hai chỉ tiêu này để có biện pháp kịp thời thu hồi nợ tránh rủi ro.
Trên thực tế, các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì các ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng càng giảm thấp. Tuy nhiên trên thực tế thì nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi, do đó các NHTM luôn cố gắng để giảm thấp tỉ lệ này xuống mức thấp nhất có thể.
Chỉ tiêu về lợi nhuận hoạt động tín dụng trung dài hạn.
Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận, là phần thặng dư mà mình tạo ra được lớn nhất. Trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, ngân hàng phải nâng cao
chất lượng tín dụng nhưng không đồng nghĩa là tăng lợi nhuận. Ví dụ, chất lượng tín dụng tăng thể hiện ở việc tăng mạng lưới hoạt động để đáp ứng tốt nhất cho phục vụ khách hàng đồng thời làm tăng chi phí. Khi tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng chi phí này sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm sút.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn không thể nói là tốt nếu lợi nhuận thu
được từ nguồn này là thấp. Ta có hai chỉ tiêu phản ánh sau:
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng TDH
(5) Tỷ suất sinh lời của tín dụng TDH =
Dư nợ tín dụng TDH
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, cho biết một đồng dư nợ cho vay trung, dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ cao tức lợi nhuận tín dụng trung dài hạn lớn, chất lượng cao.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng TDH
(6) Mức đóng góp của tín dụng TDH =
Tổng lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng trung dài hạn vào toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này ở mức cao phản ánh chất lượng tín dụng khả quan nhưng cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng chấp nhận đối mặt với nguy cơ rủi ro tiềm tàng.
Để đánh giá chất lượng tín dụng nói chung, cũng như chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng thì không thể chỉ căn cứ vào một chỉ tiêu đơn lẻ mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu để có thể đưa ra kết luận một cách chính xác và xác thực nhất. Các chỉ tiêu thường xuyên được kiểm tra và đánh giá giúp cho ngân hàng có thể nhìn nhận được mặt tốt cũng như hạn chế, từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời hoạt động của ngân hàng, đồng thời tránh đước các rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TCMP Á CHÂU – CHI NHÁNH HUẾ.
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Huế.
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Á Châu.
- Tên giao dịch Việt Nam: Ngân Hàng TMCP Á Châu.
- Tên giao dịch quốc tế: Asia Commercial Bank.
- Tên viêt tắt: ACB.
- Website: www.acb.com.vn
- Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh.
Pháp lệnh về Ngân Hàng Nhà Nước và pháp lệnh về NHTM được ban hành vào tháng 5 năm 1990, đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Bên cạnh đó Pháp lệnh về ngân hàng ra đời năm 1993 cũng đã đưa hoạt động Ngân hàng vào giai đoạn ổn định và phát triển. Trong bối cảnh đó, NHTMCP Á Châu đã được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do thống đốc NHNNVN cấp ngày 24/04/1993, giấy phép số 533/GP-UB do UBND TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Với tầm nhìn xác định là trở thành ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam, hiện nay ACB là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam với hơn 200 sản phẩm và dịch vụ được đánh giá là một trong những ngân hàng cung cấp dịch vụ phong phú dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Tính đến 31/12/2011, vốn điều lệ của ngân hàng ACB đã đạt được 9377 tỷ đồng, xếp thứ 8 trong nhóm ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Về mặt quản lý rủi ro, ACB luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 8%, tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm qua luôn dưới 1% cho thấy tính chất an toàn và hiệu quả của ngân hàng.
Kết thúc năm tài chính 2011, Ngân hàng TMCP Á Châu đạt lợi nhuận trước thuế 4174,6 tỷ đồng, tăng 24% so năm 2010 và vượt 1,8% kế hoạch, lợi nhuận sau thuế đạt 1092,4 tỷ đồng, tăng hơn 36% so cùng kỳ năm ngoái. Kế hoạch đưa ra trong những năm sắp tới rất cao, tỷ lệ ROE luôn đạt trên 30%, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế trên 25%, hướng tới trở thành ngân hàng có quy mô trung bình trong khu vực với tổng tài sản đạt 12 tỷ USD. Tính tháng 6 năm 2011, tổng số chi nhánh và phòng giao dịch của ACB lên tới con số 296.
* Trong thời gian qua, Ngân hàng đã đạt được nhiều thành tích nổi bật:
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2011 do Tạp chí Euromoney trao tặng.
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010, 2011 do Tạp chí Global Finance trao tặng.
- Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2010, 2011 do Tạp chí Asiamoney trao tặng.
- Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam 2010 do Tạp chí The Asian Banker trao tặng.
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010 do Tạp chí Financeasia trao tặng.
- Ngân hàng có dịch vụ thanh toán vượt trội 2010 do Tạp chí The Asset trao tặng.
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế.
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Thành phố Huế là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ với các trung tâm kinh tế đang phát triển nhanh như khu khuyến khích phát triển kinh tế - thương mại Chân Mây – Lăng Cô, thành phố Đà Nẵng, khu kinh tế mở Chu Lai, khu công nghiệp Dung Quất… Ngoài ra, Huế còn được biết đến như một thành phố du lịch nổi tiếng với nhưng danh lam thắng cảnh mà không một thành phố, địa danh nào ở nước ta có thể có được, Huế là một trong năm trung tâm du lịch quốc gia. Chính điều này cho thấy tiềm năng phát triển kinh tế trên địa bàn Huế là rất lớn, nhất là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại sẽ giúp cho quá trình phát triển đó trở nên thuận tiện và nhanh chóng hơn.
Từ thực tiễn nói trên, chi nhánh NHTM Cổ phần Á Châu Huế được thành lập theo quyết định số 904/QĐ-BPC ngày 29/11/2002 nhằm phục vụ nhu cầu của người dân trên địa bàn Thừa Thiên Huế. Ngày 24/06/2005 Ngân hàng được cấp giấy phép kinh doanh và chính thức đi vào hoạt động ngày 22/07/2005. Sự ra đời của Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế là một trong những sự kiện quan trọng, đánh dấu một bước phát triển mới không những cho Ngân hàng TMCP Á Châu mà còn đối với nền kinh tế Thừa Thiên Huế.
Tại thời điểm Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế ra đời, thì trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã có sự tham gia hoạt động mạnh của 4 ngân hàng Nhà nước (Vietcombank, Viettinbank, BIDV, Agribank) và một số ngân hàng TMCP khác (Sacombank, VPBank…), vì vậy Chi nhánh phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn. Tuy nhiên, với sự cố gắng và nỗ lực rất lớn để vượt qua khó khăn từ lúc đầu
mới thành lập, NHTM Cổ phần Á Châu Chi nhánh Huế đã được thừa nhận và được nhiều người biết đến như là một thương hiệu đáng tin cậy, ngày càng khẳng định được vị thế của mình và tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động của mình tại thành phố Huế. Hiện nay, Ngân hàng đã có một mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
* Chi nhánh Huế:
+ Địa chỉ : 01 Trần Hưng Đạo, TP.Huế
+ Điện thoại : 054.3571175
+ Fax : 054.571234
* Phòng giao dịch Phú Hội – Huế:
+ Địa chỉ : 30 Hùng Vương, P.Phú Hội, TP.Huế
+ Điện thoại : 054.3936639
+ Fax : 054.3936937
* Phòng giao dịch An Cựu - Huế
+ Địa chỉ : 100 Hùng Vương, P.Phú Nhuận, TP.Huế
+ Điện thoại : 054.3883699
+ Fax : 054.3883696
Khóa luận tốt nghiệp
Kiểm toán nội bộ
P. KINH DOANH
P.G.DỊCH VÀ N.QUỸ
NV H.CHÍNH
KSV T.DỤNG
NV PFC
NV XỬ LÝ NỢ
NV TĐTS
KT TRƯỞNG
NV.KSV GD
NV VĂN THƯ
BP TTQT
BP KẾ TOÁN
BP TELLER
BP NGÂN QUỸ
PLCT & QLTS
BAN GIÁM ĐỐC
P. HÀNH CHÍNH
PHÒNG KHCN
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức.
PHÒNG KHDN | |
KSV T.DỤNG NV PTTD NV XỬ LÝ NỢ NV QHKH |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu - chi nhánh Huế - 1
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Tmcp Á Châu – Chi Nhánh Huế Giai Đoạn 2009 – 2011.
- Doanh Số Chovay Theo Kỳ Hạn Của Ngân Hàng Acb – Huế Giai Đoạn 2009 – 2011.
- Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu - chi nhánh Huế - 5
- Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu - chi nhánh Huế - 6
Xem toàn bộ 56 trang tài liệu này.
P. H.TRỢ N.VỤ | |
CSR NV XỬ LÝ NỢ PLCT & QLTS |
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Ngân hàng ACB – Huế.
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 23
Ban giám đốc: Điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh, xây dựng, thực hiện, kiểm tra các chương trình hành động để hoàn thành kế hoạch do Tổng giám đốc giao cho.
Bộ phận hành chính: Với các chức năng chính là xây dựng các quy chế tổ chức ngân hàng, quản lý về số lượng, chất lượng, hồ sơ toàn bộ cán bộ, nhân viên trong ngân hàng; xây dựng kế hoạch lao động tiền lương; quản lý quỹ tiền lương trong ngân hàng, xây dựng nội quy lao động, thoã ước lao động tập thể...
Bộ phận KHCN: Có chức năng hoàn thiện phát triển các sản phẩm và dịch vụ cho KHCN theo định hướng chiến lược của NH TMCP Á Châu gồm các sản phẩm huy động vốn, thanh toán, cho vay tiêu dùng và sản xuất kinh doanh cá nhân; phát hành và thanh toán thẻ NH, chuyển tiền cá nhân trong và ngoài nước, các sản phẩm liên kết (bảo hiểm, tư vấn…)
Bộ phận KHDN: Có đối tượng phục vụ là các Doanh nghiệp. Sản phẩm phục vụ cho KHDN bao gồm: mở tài khoản và thanh toán, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh trong nước…
Bộ phận hỗ trợ nghiệp vụ: Với các chức năng chính là xây dựng các quy chế tổ chức ngân hàng, quản lý về số lượng, chất lượng, hồ sơ toàn bộ cán bộ, nhân viên trong ngân hàng; xây dựng kế hoạch lao động tiền lương; quản lý quỹ tiền lương trong ngân hàng, xây dựng nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể… trình Giám đốc duyệt ban hành. Cũng như tiến hành một số công việc như theo dõi, quản lý, sửa chữa hệ thống mạng, tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý, tuyển dụng lao động và những vấn đề liên quan khác.
Bộ phận tư vấn tín dụng cá nhân (PFC): Mục đích đảm nhận chuyên môn về khách hàng cá nhân, với các nhiệm vụ cụ thể là: tìm kiếm và đánh giá khách hàng, thu thập các thông tin ban đầu để phục vụ việc thẩm định sau này, giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ và quảng cáo thương hiệu của Ngân hàng cũng như của Chi nhánh. Phòng giao dịch – Ngân quỹ: Gồm hai bộ phận chính là Kế Toán và Ngân
Quỹ. Thực hiện các chức năng như tiếp xúc, giao dịch với khách hàng, thực hiện công việc thu chi (VNĐ, vàng, các loại ngoại tệ) và trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định.
Bộ phận kiểm toán nội bộ: do Hội sở chính cử đến để thực hiện các công việc sau: giám sát các hoạt động tại đơn vị, kiểm tra nghiệp vụ, lập báo cáo…
2.1.2.3 Tình hình sử dụng lao động.
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ ngày đầu thành lập cho đến nay, Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Huế luôn coi trọng đội ngũ cán bộ công nhân viên và coi đây là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chi nhánh đã không ngừng đổi mới công tác xây dựng và điều hành đơn vị, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, cải tổ cung cách làm việc, sắp xếp và bố trí cán bộ một cách hợp lý thích ứng với tình hình thực tế, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế.
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình lao động của chi nhánh đều tăng lên trong 3 năm. Năm 2009 số lao động là 50 người, đến năm 2010 tăng lên 82 người, năm 2011 tăng lên mức 90 người. Trong đó, số lao động nữ chiếm tỉ trọng lớn hơn so với số lao động nam, số lao động có trình độ đại học và trên đại học ngày càng tăng lên. Lực lượng lao động đều tăng chứng tỏ chi nhánh rất quan tâm đến việc tuyển dụng lao động để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động, tạo nhiều sản phẩm tín dụng đa dạng, phong phú.
Với số lượng 90 lao động tính đến thời điểm 31/12/2011 thì về cơ bản đã đảm bảo được nguồn nhân lực làm việc ổn định tại các bộ phận của Chi nhánh. Tuy nhiên với mục đích phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới, nhu cầu về lao động sẽ tiếp tục gia tăng.
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại Ngân hàng ACB – Huế giai đoạn 2009 – 2011.
(ĐVT: Người)
2009 | 2010 | 2011 | 2010/2009 | 2011/2010 | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |
Tổng cộng | 50 | 100 | 82 | 100 | 90 | 100 | 32 | 64 | 8 | 9.76 |
1. Phân theo giới tính | ||||||||||
Nam | 18 | 36 | 33 | 40,24 | 37 | 41.11 | 15 | 83,33 | 4 | 12.12 |
Nữ | 32 | 64 | 49 | 59,76 | 53 | 58.89 | 17 | 53,13 | 4 | 8.16 |
2. Phân theo trình độ | ||||||||||
ĐH và trên ĐH | 41 | 82 | 69 | 84,15 | 76 | 84.44 | 28 | 68,29 | 7 | 10.14 |
Cao đẳng, trung cấp | 2 | 4 | 13 | 15,85 | 14 | 15.56 | 11 | 550 | 1 | 7.70 |
Lao động phổ thông | 7 | 14 | 0 | 0 | 0 | 0 |
(Nguồn: Phòng Hành Chính, Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế