các kết luận chính xác về tính khả thi của dự án, bao gồm hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ ngân hàng từ đó ngân hàng có thể ra các quyết định cho vay hoặc từ chối. Cũng từ quá trình thẩm định, ngân hàng có thể tham gia tư vấn, góp ý cho chủ đầu tư đồng thời căn cứ vào đó để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay cũng như hình thức trả gốc và lãi tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động có hiệu quả. Nếu việc thẩm định không được thực hiện đúng với trình tự, nội dung không đầy đủ, chính xác thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng là rất lớn. Vì vậy, đây được xem là một trong những khâu quan trọng nhất của hoạt động tín dụng trung dài hạn.
1.4.2.6. Công tác tổ chức của ngân hàng
Công tác tổ chức không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà còn tác động đến mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu chỉ xét riêng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, thì việc tổ chức thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo trong việc phối hợp công việc giữa các bộ phận trong ngân hàng, ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với một món vay. Tổ chức thiếu khoa học cũng có thể tạo ra sự thiếu chặt chẽ giữa các khâu, tính ỷ lại, thiếu trách nhiệm của các cán bộ tín dụng đối với công việc. Vì vậy, công tác tổ chức trong ngân hàng cần được coi trọng. Tổ chức phải đảm bảo đúng người, đúng việc, phát huy được khả năng của cán bộ, tạo ra sự nhịp nhàng giữa các khâu. nếu được tổ chức một cách hợp lý, ngân hàng sẽ rút ngắn thời gian thẩm định nhưng vẫn hạn chế tối đa sự thiếu chính xác trong quá trình thẩm định, vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng vừa phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
1.4.2.7. Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng, những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay hay không đồng thời cũng thuận tiện cho ngân hàng trong quá trình kiểm tra, giám sát khoản vay... Thông tin tín dụng chính xác sẽ giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất. Hiện nay, tại Việt Nam, NHNN đã xây dựng được cơ sở dữ liệu về các khách hàng trên lãnh thổ Việt Nam dư nợ tại các NHTM, phân hạng nhóm nợ để các ngân hàng có thể tham khảo.
1.4.3. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
1.4.3.1. Môi trường kinh tế
Các điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trong đó có tín dụng trung dài hạn. Chẳng hạn trong một nền kinh tế phát triển quá nóng, để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng bền vững, chính phủ sẽ đề ra một số biện pháp nhằm hạn chế đầu tư. Định hướng này của chính phủ sẽ tác động đến hệ thông ngân hàng thông qua chính sách tiền tệ. Các ngân hàng sẽ phải thắt chặt chính sách tín dụng, các khoản tài trợ cho nền kinh tế sẽ được xem xét một cách kỹ lưỡng hơn trước khi
19
quyết định đầu tư thay cho các quyết định nhanh chóng trước kia, từ đó khả năng xảy ra rủi ro cho ngân hàng sẽ ít hơn. Hơn nữa để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho một nền kinh tế đang phát triển, đòi hỏi bản thân ngân hàng cũng phải đổi mới cho phù hợp với tình hình mới. Sự đổi mới này diễn ra ở tất cả các khâu bao gồm công tác tổ chức, trang thiết bị, trình độ nhân sự... chất lượng tín dụng do đó cũng được nâng lên.
1.4.3.2. Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị xã hội ổn định là một điều kiện quan trọng trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn cho hoạt đông sản xuất, kinh doanh. Một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, khi môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm làm ăn và đầu tư dài hạn trong nền kinh tế, kéo theo đó là nhu cầu tín dụng trung dài hạn để phục vụ việc đầu tư. Ngược lại, sự mất ổn định về chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của các doanh nghiệp và nếu doanh nghiệp này đang vay vốn ngân hàng thì việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng cũng bị giảm sút.
1.4.3.3. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý không chặt chẽ hoặc thiếu chặt chẽ hoặc có những thay đổi liên tục cũng gây ra ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn với thời gian cho vay dài. Môi trường pháp lý ở Việt Nam luôn là một vấn đề cần được cải thiện. Trong lĩnh vực ngân hàng, ví dụ hiện nay thế chấp đất của thành phần kinh tế quốc doanh phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhưng phần lớn là đi thuê của nhà nước, các chính sách thay đổi trong quá trình chuyển đổi cơ chế như việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước không đồng bộ với việc giải quyết các khoản nợ ngân hàng cũng như làm cho hoạt động thu hồi vốn kinh doanh của các ngân hàng cũng bị ảnh hưởng; các chính sách thường hay thay đổi là một bất lợi lớn vì các doanh nghiệp không dự đoán được cơ hội kinh doanh nên không thực hiện được các dự án, hoặc việc thực hiện các dự án không diễn ra theo đúng kế hoạch ảnh hưởng đến quá trình thu hồi nợ của ngân hàng.
Bên cạnh các yếu tố trên còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng chẳng hạn môi trường tự nhiên: thiên tai làm cho hoạt động của doanh nghiệp bị đình trệ thậm chí phá sản dẫn tới không trả nợ được cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây là một yếu tố bất khả kháng, trong trường hợp này các ngân hàng vẫn có thể tiếp tục xem xét tài trợ cho khách hàng nếu thấy dự án còn hiệu quả để khách hàng tiếp tục kinh doanh và từ đó có thể thu hồi được cả nợ cũ lẫn nợ mới.
20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN TẠI VIETCOMBANK
2.1. Giới thiệu khái quát về Vietcombank
2.1.1. Giới thiệu chung về Vietcombank
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có gần 14.000 cán bộ nhân viên, với hơn 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 1 Trung tâm Đào tạo, 79 chi nhánh và hơn 330 phòng giao dịch trên toàn quốc, 2 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con và 1 văn phòng đại diện tại nước ngoài, 6 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với gần 2.000 máy ATM và trên 43.500 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.700 ngân hàng đại lý tại trên 120 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của đông đảo khách hàng cá nhân.
Trong hơn một thập kỷ trở lại đây, trên nhiều lĩnh vực hoạt động quan trọng, Vietcombank liên tục được các tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn và đánh giá là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” với nhiều thành tựu nổi bật như:
- NHTM phục vụ đối ngoại lâu đời nhất tại Việt Nam.
- Trung tâm thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng của trên 100 ngân hàng trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
21
- NHTM đầu tiên ở Việt Nam hoạt động kinh doanh ngoại tệ, luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- Là thành viên của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam; Hiệp hội ngân hàng châu Á; Tổ chức thanh toán toàn cầu Swift; Tổ chức thẻ quốc tế Visa, Master, Amex Card. Vietcombank là NHTM đầu tiên phát hành và thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard và là đại lý thanh toán thẻ lớn nhất tại Việt Nam: Visa, American Express, MasterCard, JCB...Hiện, Vietcombank là ngân hàng độc quyền phát hành thẻ American Express tại Việt Nam.
- Đại lý thanh toán chuyển tiền toàn cầu Money Gram lớn nhất tại Việt Nam.
- Ngân hàng chiếm tỷ trọng thanh toán xuất nhập khẩu lớn nhất Việt Nam.
- Ngân hàng duy nhất tại Việt Nam đạt tỷ lệ trên 95% điện Swift được xử lý hoàn toàn tự động theo tiêu chuẩn của Mỹ.
- NHTM hàng đầu trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2011-2013
Trong ba năm trở lại đây, mặc dù tình hình thị trường tài chính tiền tệ có nhiều biến động tiêu cực nhưng với năng lực tài chính vững mạnh và bề dày kinh nghiệm hoạt động lâu năm, Vietcombank vẫn giữ vững được vị trí là một trong những NHTM tốt nhất Việt Nam. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank trong giai đoạn 03 năm vừa qua được thể hiện qua các nghiệp vụ chính sau:
2.1.2.1. Qui mô tín dụng trung dài hạn cho các dự án bất động sản của Vietcombank
Vốn huy động là cơ sở để ngân hàng chủ động trong kinh doanh, các ngân hàng có lượng vốn dồi dào sẽ có ưu thế trong việc tài trợ cho các hợp đồng lớn và dài hạn không chỉ trong lĩnh vực cho vay và đầu tư mà còn trong các lĩnh vực khác như bảo lãnh, đồng tài trợ, thuê mua tài chính, kinh doanh ngoại tệ,… Tương tự như vậy, trong hoạt động thanh toán các ngân hàng có nhiều vốn sẽ dễ dàng thực hiện việc thanh toán, chi trả của mình, vốn huy động đảm bảo uy tín, tăng năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn, linh hoạt sẽ đảm bảo cho ngân hàng khả năng thanh toán, chi trả cho khách hàng, sẵn sàng cung ứng các dịch vụ khách hàng yêu cầu vốn huy động ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng tín dụng. Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay nhỏ hơn. Trong khi đó, các ngân hàng lớn sẽ có thuận lợi hơn trong việc tài trợ cho hoạt động tín dụng, đầu tư và có nhiều cơ hội mở rộng hoạt động. Hơn nữa, các khách hàng lớn thường có xu hướng tìm đến các ngân hàng có nguồn vốn lớn với nhiều dịch vụ. Trong những năm gần đây, những ngân hàng tư nhân mọc lên hàng loạt làm cho sự cạnh
22
tranh của các ngân hàng thương mại trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế diễn ra ngày càng quyết liệt . Vietcombank cũng không nằm ngoài sự cạnh tranh đó.
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Vietcombank giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Tỷ VND, %
2011 | 2012 | 2013 | |||||
Giá trị | Tỷ trọng | Giá trị | Tỉ trọng | Giá trị | Tỷ trọng | ||
Tổng vốn huy động | 334.658 | 100 | 376.921 | 100 | 425.985 | 100 | |
Vốn huy động liên ngân hàng | 88.230 | 26,36 | 91.468 | 24,27 | 97.253 | 22,83 | |
Vốn huy động từ nền kinh tế | 246.428 | 73,64 | 285.453 | 75,73 | 328.732 | 77,17 | |
1 | Theo đối tượng | ||||||
-TCKT | 126.317 | 51,26 | 126.047 | 44,16 | 187.590 | 57,06 | |
-Dân cư | 120.111 | 48,74 | 159.404 | 55,84 | 141.142 | 42,94 | |
2 | Theo thời gian | ||||||
- Không kì hạn | 48.519 | 19,69 | 63.761 | 22,34 | 78.401 | 23,85 | |
- Ngắn hạn | 113.380 | 46,01 | 121.920 | 42,71 | 144.126 | 43,84 | |
- Trung – dài hạn | 84.529 | 34,30 | 99.772 | 34,95 | 106.205 | 32,31 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng tmcp ngoại thương Việt Nam - 1
- Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng tmcp ngoại thương Việt Nam - 2
- Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng tmcp ngoại thương Việt Nam - 4
- Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng tmcp ngoại thương Việt Nam - 5
Xem toàn bộ 47 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank các năm 2011-2013)
Thông qua bảng tình hình huy động vốn của Vietcombank trong 3 năm gần đây có thể thấy tổng nguồn vốn ngân hàng huy động được vẫn tăng trưởng khá tốt qua từng năm. Trong đó lượng vốn huy động từ nền kinh tế chiếm tỉ trọng lớn, cụ thể là chiếm 73,64% năm 2011, 75,73% vào năm 2012 và bước sang năm 2013 thì tăng lên tới 77,17%, còn lại là nguồn vốn ngân hàng huy động được từ các tổ chức liên ngân hàng, qua đó ta thấy mặc dù hiện nay sự cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn ngày càng trở nên gay gắt thì với uy tín và phong cách làm việc chuyên nghiệp, Vietcombank vẫn duy trì hoạt động huy động vốn ở mức tốt so với các tổ chức kinh tế khác. Năm 2013 ngân hàng đặc biệt chú trọng việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế có lượng tiền gửi lớn, làm tăng tỉ lệ của đối tượng này từ 44,16% vào năm 2012 đến 57,06% vào năm 2013 trong cơ cấu tổng vốn huy động từ nền kinh tế.
23
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất trong hoạt động ngân hàng.
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo kì hạn và theo loại tiền của Vietcombank
Năm 2011-2013
Đơn vị: Tỷ VND, %
Chỉ tiêu | 2011 | 2012 | 2013 | ||||
Giá trị | Tỷ trọng | Giá trị | Tỷ trọng | Giá trị | Tỷ trọng | ||
Tổng dư nợ cho vay | 245.628 | 100 | 301.753 | 100 | 349.437 | 100 | |
1 | Theo kì hạn | ||||||
- Ngắn hạn | 126.449 | 51,5 | 178.940 | 59,3 | 225.038 | 64,4 | |
- Trung - dài hạn | 119.129 | 48,5 | 122.813 | 40,7 | 124.339 | 35,6 | |
2 | Theo loại tiền | ||||||
- Tỷ VND | 164.816 | 67,1 | 197.044 | 65,3 | 226.085 | 64,7 | |
- Ngoại tệ | 80.812 | 32,9 | 104.709 | 34,7 | 123.252 | 35,3 | |
Tỷ lệ nợ xấu | 2,5 | 2,6 | 2,1 |
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank các năm 2011-2013)
Năm 2013, dư nợ tín dụng tăng 15,8% so với năm 2012, Vietcombank hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra và duy trì được thị phần gần 8% toàn ngành ngân hàng.
Cơ cấu tín dụng của Vietcombank theo thời hạn chủ yếu là tín dụng ngắn hạn, chiếm hơn 50% và có xu hướng tăng mạnh qua các năm, chiếm 64,4% trong cơ cấu cho vay năm 2013. Vietcombank đã phải nỗ lực kiểm soát tốc độ tăng trưởng ngoại tệ và tốc độ tăng trưởng tín dụng trung dài hạn nhằm đảm bảo thanh khoản và các tỷ lệ an toàn.
Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền: Dư nợ cho vay VND tăng qua các năm, đặc biệt năm 2012 dư nợ cho vay VND tăng mạnh với tốc độ tăng trưởng là 19,55% so với cuối năm 2011. Dư nợ cho vay VND tăng nhanh do tỷ giá biến động mạnh nên khách hàng chuyển sang nhận nợ bằng VND để hạn chế rủi ro tỷ giá, đồng thời khách hàng rút vốn bằng VND để được hưởng hỗ trợ lãi suất theo chương trình kích cầu của Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
Về chất lượng tín dụng: Vietcombank thường xuyên chú trọng quản lý chất lượng tín dụng. Thông qua việc thực hiện phân loại nợ theo Điều 7 – Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, chất lượng tín dụng của Vietcombank đã được cải thiện. Tỉ lệ nợ xấu của Vietcombank qua 3 năm vẫn duy trì ở mức dưới 3% (mức an toàn đối với các ngân hàng) và thấp hơn tỉ lệ nợ xấu của toàn ngành. Năm 2012 là một năm biến
24
động lớn với tình hình nợ xấu của toàn ngành ngân hàng khi tỉ lệ nợ xấu từ 3,3% vào năm 2011 tăng vọt lên tới 6% vào cuối năm 2012. Tuy nhiên, nhờ có phương pháp xử lý nợ linh hoạt, Vietcombank vẫn duy trì được tỉ lệ nợ xấu ở mức 2,26% năm 2012. Tỉ lệ nợ xấu của Vietcombank năm 2013 tăng so với 2011 và 2012 do ngân hàng thay đổi phương pháp phân loại nợ, thể hiện quan điểm thận trọng hơn của Vietcombank trong nền kinh tế nhiều biến động như hiện nay.
2.1.2.3. Hoạt động thanh toán xuất – nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ
Do bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và trong nước, doanh số thanh toán XNK và thị phần của VCB đều sụt giảm trong năm 2012. Cụ thể, doanh số thanh toán XNK của VCB năm 2012 chỉ tăng nhẹ 0,09% so với cùng kì năm trước, chiếm thị phần 17,0% trong tổng kim ngạch XNK cả nước. Sự tăng trưởng thấp trong doanh số XNK và sự sụt giảm trong thị phần của VCB do các nguyên nhân sau: Thứ nhất, cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng nước ngoài mạnh về tiềm lực ngoại tệ, chính sách linh hoạt mềm dẻo, lãi suất và phí thấp, thứ hai, xuất nhập khẩu tăng mạnh năm 2012 chủ yếu ở khu vực FDI – đây không phải là nhóm khách hàng chủ lực của VCB, thứ ba, chính sách chăm sóc khách hàng, chính sách giá, sự phối hợp bán chéo sản phẩm của VCB chưa linh hoạt theo diễn biến thị trường. Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Để kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, ngay từ đầu năm 2012 NHNN đã đưa ra mục tiêu tỉ giá dao động tối đa không quá 3%. Sự cam kết trong điều hành chính sách tỷ giá đã giúp các ngân hàng có giải pháp phù hợp trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Với lợi thế nhất định về mảng hoạt động kinh doanh ngoại tệ, Vietcombank đã tư vấn cho khách hàng các gói tín dụng - thanh toán XNK - kinh doanh ngoại tệ. Nhờ vậy, dù hoạt động kinh doanh ngoại tệ bị cạnh tranh gay gắt bởi các ngân hàng, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 24,1 tỷ USD, giảm 32,56% so với năm 2011.
Mặc dù gặp nhiều khó khó khăn, thách thức từ bối cảnh kinh tế và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ các đối thủ, song kết quả hoạt động thanh toán XNK và kinh doanh ngoại tệ năm 2013 của Vietcombank đạt được là rất khả quan. Doanh số thanh toán XNK năm 2013 đạt 41,6 tỷ USD, tăng 7,2 % so với năm 2012, chiếm gần 15,8% thị phần xuất nhập khẩu cả nước, tiếp tục duy trì vị trí là ngân hàng có doanh số và thị phần TTXNK lớn nhất cả nước. Vietcombank luôn bám sát diễn biến tình hình biến động tỷ giá các loại ngoại tệ cơ bản trong danh mục ngoại hối của ngân hàng, tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu và tìm hiểu thị trường để lựa chọn các đối tác tốt, tìm hiểu và mở rộng cơ hội kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao tính phối hợp trong toàn hệ thống để tăng cường bán chéo sản phẩm, thu hẹp biên độ chào giá nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng lưới khách hàng và tăng
25
cường doanh số giao dịch. Kết thúc năm 2013, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 45,2 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm 2012.
2.1.2.4. Các chỉ số tài chính đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động của Vietcombank giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỷ VNĐ
Năm | |||
2011 | 2012 | 2013 | |
Tổng tài sản | 366.122 | 414.488 | 468.994 |
Vốn chủ sở hữu | 28.639 | 41.547 | 42.386 |
Tổng dư nợ TD/TTS (%) | 57,11 | 58,19 | 58,49 |
Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh | 14.871 | 15.081 | 15.507 |
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng | 9.171 | 9.068 | 9.263 |
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng | 3.474 | 3.303 | 3.520 |
Lợi nhuận trước thuế | 5.697 | 5.764 | 5.743 |
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE (%) | 17,08 | 12,61 | 10,33 |
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA (%) | 1,25 | 1,13 | 0,99 |
Tỷ lệ dư nợ cho vay/huy động vốn (%) | 86,68 | 79,34 | 80,62 |
Tỷ lệ nợ xấu (%) | 2,03 | 2,40 | 2,73 |
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank giai đoạn 2011-2013)
Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của Vietcombank đều có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể là tổng tài sản năm 2013 tăng 54.506 tỷ (tương ứng 13,15%) so với năm 2012 và tăng 102.872 tỷ (tương ứng 28,01%) so với năm 2011.
Tổng lợi nhuận trước thuế của Vietcombank tăng nhẹ trong 3 năm gần đây. Điều này cho thấy mặc dù thị trường đang không ngừng thay đổi, nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản tuy nhiên là một trong những danh nghiệp dẫn đầu trong hoạt động ngân hàng, Vietcombank vẫn hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra đồng thời duy trì được mức lợi nhuận đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
= 100% *
Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu
Tỉ số này ở Vietcombank khá cao ở thời điểm năm 2011 (17,08%) tuy nhiên giảm dần qua các năm và cho đến năm 2013, con số này chỉ dừng ở mức 10,33%, có nghĩa là năm 2013, cứ 1 đồng vốn bỏ ra thu về được 0,1033 đồng lợi nhuận. Trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang phải cố gắng duy trì nhưng Vietcombank vẫn sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình.
26
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động được tại Vietcombank duy trì ở mức xấp xỉ 80% trở lên. Năm 2013 là 80,62% cho thấy ngân hàng đã sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được để cho vay nhằm mục đích sinh lời, chỉ số này cũng một lần nữa khẳng định vị trí của thương hiệu Vietcombank khi khách hàng ngày càng tin tưởng vào doanh nghiệp.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn trong các dự án bất động sản tại Vietcombank
2.2.1. Quy trình tín dụng trung dài hạn trong các dự án bất động sản tại Vietcombank
Một điểm mới của gia đoạn này so với dự án cho vay ở những năm trước đó là các chi nhánh của Vietcombank nếu muốn tiếp cận cho vay cần phải làm tờ trình Tổng giám đốc Vietcombank để xin chấp thuận về mặt chủ trương trước khi bắt tay vào thẩm định chính thức.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ khách hàng
Khi khách hàng đến các chi nhánh của Vietcombank để tiếp cận vốn vay trung dài hạn đối lĩnh vực bất động sản. Cán bộ tại mỗi chi nhánh của Vietcombank có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng cung cấp các hồ sơ có liên quan bao gồm:
- Hồ sơ vay vốn:
+ Đơn đề nghị vay vốn và phương án trả nợ.
+ Nghị quyết của cấp có thẩm quyền bên vay đối với việc vay vốn và ủy quyền người đại diện làm việc với ngân hàng.
+ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi, dự án đầu tư, quyết định phê duyệt của các cấp có thẩm quyền.
+ Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của cấp có thẩm quyền.
+ Các quyết định, văn bản chỉ đạo, tham gia ý kiến, các văn bản liên quan về chế độ ưu đãi, hỗ trợ của các cấp, nghành, địa phương có liên quan.
+ Phê chuẩn báo cáo đánh giá các tác động môi trường, phòng cháy cháy nổ, đối với những dự án có yêu cầu.
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất; hợp đồng thuê đất, thuê nhà xưởng để thực hiện dự án.
+ Các văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Thông báo kế hoạch đầu tư hàng năm của cấp có thẩm quyền, đối với những dự án vay vốn theo kế hoạch của nhà nước.
+ Thông báo chỉ tiêu kế hoạch đầu tư, đối với doanh nghiệp là thành viên của tổng công ty.
27
+ Báo cáo khối lượng đầu tư hoàn thành, tiến độ triển khai thực hiện dự án, đối với dự án đang được tiến hành đầu tư.
+ Tài liệu chứng minh về vốn đầu tư hoặc các nguồn vốn tham gia đầu tư dự án, đối với dự án đã đầu tư hoặc có nhiều nguồn vốn đầu tư.
+ Tài liệu đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường của dự
án.
+ Giấy phép xây dựng, đối với công trình yêu cầu phải có giấy phép xây dựng
+ Các văn bản đã có hoặc bổ sung sau liên quan đến quá trình đấu thầu thực hiện
dự án như: phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, hợp đồng giao nhận thầu.
+ Hợp đồng thi công xây lắp, cung cấp thiết bị, văn bản phê duyệt hợp đồng nhập khẩu thiết bị, hợp đồng tư vấn.
+ Các giấy tờ khác liên quan đến dự án đầu tư, mục đích sử dụng tiền vay và bảo đảm dự án được triển khai hợp pháp.
- Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Điều lệ doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp pháp luật quy định phải có điều lệ.
+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế, đăng ký mã số xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc (giám đốc) và kế toán trưởng (nếu có)
+ Bản sao chứng minh nhân dân của Tổng giám đốc (hoặc giám đốc) và kế toán trưởng (nếu có)
+ Giấy đăng ký số hiệu tài khoản tại Vietcombank (thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi và thanh toán tại Vietcombank)
+ Các văn bản, giáy tờ pháp lý khác đối với từng loại hình doanh nghiệp và các giấy tờ khác có liên quan.
+ Báo cáo tài chính định kỳ, lập theo mẫu của Bộ Tài chính, gồm có:Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính
+ Thời hiệu của báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính quý gần nhất và 3 năm liên tục gần nhất hoặc từ khi thành lập nếu hoạt động chưa tới 3 năm.
+ Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ Báo cáo tổng kết, sơ kết năm, quý, tháng.
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất hoặc hợp đồng thuê đất và các giấy tờ có liên quan đến tài sản thế chấp khác như hợp đồng mua bán thiết bị, giấy tờ sở hữu phương tiện vận tải…
Bước 2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định.
28
Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ, tiến hành đi thẩm định thực tế hoạt động sản xuất doanh của khách hàng, thu thập, tìm hiểu thêm thông tin về khách hàng. Nội dung tiến hành thẩm định về mặt hồ sơ, lập báo cáo thẩm định trong cho vay TDH cũng tập trung vào:
- Thẩm định năng lực của chủ đầu tư:
+ Thẩm định thông tin phi tài chính của doanh nghiệp: Bao gồm thông tin pháp lý, thông tin về nhóm công ty/cá nhân có mối quan hệ liên quan với khách hàng vay vốn, thông tin về sản phẩm/dịch vụ, tỷ lệ doanh thu /sản phẩm, tính năng của sản phẩm, những sản phẩm mục tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng tới…thông tin về thị trường trong đó có 2 nội dung chính là thị trường đầu vào và thị trường đầu ra trong mỗi loại trong đó cần làm rõ mối quan hệ và thời gian quan hệ, doanh số mua bán giữa hai bên, những chính sách ưu đãi (nếu có )… để từ đó đánh giá được thị trường đầu vào và đầu ra hiện tại của doanh nghiệp, hình thức phân phối, sản xuất, công nghệ (nếu có), nguồn lực nhân sự và cơ cấu phòng ban.
+ Thẩm định thông tin tài chính của doanh nghiệp: Thông qua các báo cáo tài chính đã thu thập được nêu ở bước 1, cán bộ tín dụng thực hiện phân tích bảng cân đối kế toán trong đó tập trung vào một số chỉ tiêu cơ bản như khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định, khoản phải trả, nợ vay và vốn chủ sở hữu...Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh để đánh giá doanh thu, chi phí, lợi nhuận và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực hiện chấm điểm khách hàng để trên cơ sở đó đánh giá số điểm đạt được của doanh nghiệp, xếp loại tương ứng và tính toán bộ chỉ tiêu về các chỉ số của doanh nghiệp, phân tích các chỉ số xếp hạng của doanh nghiệp.
+ Dựa trên kết quả thẩm định phi tài chính, tài chính, cán bộ tín dụng sẽ thực hiện đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Việc thẩm định thông tin tài chính và phi tài chính cũng là bước quan trọng để Vietcombank thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng. Với mỗi một loại hình kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được gắn với một bộ chỉ tiêu chấm điểm riêng phù hợp với loại hình đó, trong đó mỗi một chỉ tiêu nhỏ sẽ được gán cho một trọng số thể hiện mức độ quan trọng của nó đối với việc đánh giá khách hàng. Tổng số điểm của khách hàng sẽ bao gồm tổng điểm phi tài chính và tài chính, tổng điểm này được xác định trên cơ sở lấy mỗi chỉ tiêu nhỏ nhân với trọng số tương ứng. Trên cơ sở so sánh tổng điểm với những tiêu chuẩn cụ thể, doanh nghiệp sẽ được xếp loại tương ứng với các mức nhóm 1 (AAA, AA+, AA, A+, A) , nhóm 2 (BBB, BB+, BB, B+) , nhóm 3 (B,CCC, CC+,CC, C+) , nhóm 4 (C), nhóm 5 (D). Quan điểm của ban lãnh đạo Vietcombank là chỉ tiếp cận xem xét cho vay mới các dự án trong lĩnh vực bất động sản có xếp hạng tín dụng nhóm 1.
29
Thông qua việc chấm điểm này, hệ thống cũng cho phép đánh giá bộ chỉ tiêu về các nhóm chỉ số:
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời 2 -3 năm gần nhất bao gồm: Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh thu, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, ROE, ROA, giá vốn hàng bán/doanh thu, tỷ lệ lợi nhuận gộp/doanh thu, chi phí bán hàng và quản lý/doanh thu.
Nhóm chỉ tiêu thanh toán 2 -3 năm gần nhất: Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời.
Nhóm chỉ tiêu cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn: Mức độ độc lập tài chính (hệ số đòn bẩy tài chính, hệ số nợ phải trả), mức độ đảm bảo vốn cố định, mức độ đảm bảo vốn lưu động.
Vòng quay vốn lưu động trên cơ sở xác định: Vòng quay các khoản phải thu, số ngày phải thu bình quân, vòng quay hàng tồn kho, số ngày dự trữ hàng tồn kho bình quân, vòng quay các khoản phải trả, số ngày phải trả bình quân, vòng quay vốn lưu động, số ngày hoàn thành chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Thẩm định cụ thể dự án xin vay
Ngoài việc thẩm định năng lực của chủ đầu tư như phân tích ở trên thì khi quyết định cho vay, Vietcombank cần thực hiện đánh giá toàn bộ dự án bất động sản mà khách hàng đóng vai trò là chủ đầu tư bởi có nhiều trường hợp năng lực tài chính và phi tài chính của khách hàng tốt nhưng bản thân dự án lại không có hiệu quả hoặc ngược lại, khi đó bản thân các cán bộ thẩm định của Vietcombank cần phải xem xét lại trước quyết định đầu tư của mình.
Nội dung thẩm định cụ thể từng dự án đóng vai trò rất quan trọng, giúp ngân hàng ra quyết định cho vay một cách chính xác trên cơ sở đó đảm bảo khả năng chi trả gốc lãi của doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng như an toàn cho doanh nghiệp, ổn định kinh tế. Kết quả thẩm định chính xác của Vietcombank trong nhiều trường hợp cũng sẽ góp phần giúp doanh nghiệp có những thông tin ra quyết định đầu tư vào những dự án có hiệu quả.
Nội dung thẩm định bao gồm:
+ Thẩm định tổng vốn đầu tư: Thẩm định tổng vốn đầu tư là yếu tố rất quan trọng, việc thẩm định đúng tổng vốn đầu tư sẽ giúp dự án triển khai khả thi trong thực tế, đứng trên góc độ ngân hàng việc thẩm định tổng vốn đầu tư chính xác sẽ xác định được nhu cầu cần thiết phải tài trợ của ngân hàng. Nhiệm vụ của cán bộ tín dụng là xem xét xem tổng vốn đầu tư đó đã hợp lý hay chưa, chủ đầu tư đã tính đủ các hạng mục cần thiết để triển khai dự án hay chưa, đã tính đến những thay đổi về giá cả, phát sinh thêm khối lượng hay chưa…Việc xem xét này cần dựa trên cơ sở điều tra thị trường, những dự án tương tự, kết quả phê duyệt của các cấp có thẩm quyền….
30
+ Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ: Cán bộ tín dụng xem xét tiến độ thi công từng giai đoạn để xác định nhu cầu vốn tương ứng cho mỗi giai đoạn đó. Các nguồn vốn tham gia đáp ứng nhu cầu vốn từng giai đoạn, để từ đó có cơ sở dự báo tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay, thời gian vay trả để đảm bảo khả năng cân đối nguồn.
+ Xác định nguồn vốn đầu tư: Trên cơ sở tổng vốn đầu tư cần thiết cho dự án, phải thẩm định lại cơ sở của các nguồn đầu tư, trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp để xem xét nguồn vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án. Việc xác định các nguồn vốn đầu tư vào dự án nhằm đánh giá tính khả thi trong việc triển khai dự án
+ Thẩm định doanh thu, chi phí và dòng tiền ròng của dự án:
Dựa vào các phân tích đánh giá trên phương diện kỹ thuật, phương diện thị trường và các yếu tố khác có liên quan để kiểm tra lại các thông số đầu vào của dự án làm cơ sở tính toán hiệu quả tài chính dự án.
Đánh giá tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu của các nguồn vốn để đưa vào chi phí vốn đầu tư ban đầu, trên cơ sở đó xác định tổng mức khấu hao hàng năm, gốc, lãi vay vốn cố định.
Đánh giá về khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, tìm hiểu thị trường về giá cả, đặc tính kỹ thuật, tham khảo hợp đồng ký quy định giá …để xác định chi phí dự án.
Trên cơ sở đánh giá thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, sản lượng của dự án để đưa vào tính hiệu suất sử dụng của dự án để từ đó tính toán doanh thu của dự án.
Nghiên cứu chế độ thuế hiện hành để xác định nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án đối với ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở những nội dung nêu trên, cán bộ thẩm định sẽ lập bảng tính báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối trả nợ hàng năm, bảng chỉ tiêu hiệu quả tài chính, bảng khấu hao cơ bản, bảng kế hoạch trả nợ vốn vay trung hạn, bảng tính kế hoạch vay vốn ngắn hạn, bảng phân tích độ nhạy của dự án. Trong trường hợp khi tính toán khả năng cân đối nguồn trả nợ từ bản thân dự án không đủ, các nguồn bổ sung khác từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ những nguồn tiền khác ngoài dự án được xem là nguồn trả bổ sung không ảnh hưởng tới các chỉ số của dự án. Nguồn tiền bổ sung này sẽ được đưa vào bảng cân đối trả nợ để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Phân tích rủi ro của dự án: Rủi ro cơ chế chính sách của nhà nước, rủi ro tiến độ thực hiện dự án, rủi ro thị trường đầu ra của dự án, rủi ro về nhà cung cấp cung cấp đầu vào của dự án, rủi ro kỹ thuật và vận hành, bảo trì dự án, rủi ro về môi trường và xã hội, rủi ro kinh tế vĩ mô của Việt Nam và Thế giới. Mỗi loại rủi ro trên đều có biện pháp giảm thiểu, những biện pháp này có thể do chủ đầu tư phải thực hiện - trường
31
hợp đó là những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh, trách nhiệm của chủ đầu tư, hoặc do ngân hàng phối hợp với chủ đầu tư cùng thực hiện
Bước 3: Trình cấp thẩm quyền phê duyệt
Quy trình phê duyệt khoản vay có sự kết hợp giữa phân quyền độc lập và phụ thuộc. Cụ thể:
- Phân quyền độc lập: Để có thể phân quyền phê duyệt độc lập cho mỗi một trưởng đơn vị thì Tổng giám đốc căn cứ trên 2 yếu tố:
+ Thời gian và kinh nghiệm làm việc của từng chi nhánh của Vietcombank
+ Khả năng phát triển kinh doanh tại mỗi đơn vị kinh doanh mà trưởng đơn vị phụ trách, trong đó tập trung vào khả năng tăng trưởng dư nợ cũng như các dịch vụ phi tín dụng khác, chất lượng tín dụng tại đơn vị để từ đó quyết định thẩm quyền phê duyệt độc lập cho từng cá nhân. Chính vì vậy, thẩm quyền phê duyệt của mỗi cá nhân là khác nhau tùy vào năng lực thực tế của cá nhân đó.
Tại Vietcombank, phòng Quản lý rủi ro tín dụng (Phòng QLRRTD) có chức năng tái thẩm định các dự án toàn hệ thống – Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo là Phó tổng giám đốc phụ trách rủi ro (PTGĐ RR), Phòng QLRRTD có nhiệm vụ tái thẩm định toàn bộ hồ sơ của toàn hàng có dự án bất động sản vay vốn vượt thẩm quyền của chi nhánh (mức phán quyết của chi nhánh đối với 1 đề nghị cấp tín dụng dự án bất động sản là <35 tỷ VND). Sau khi tiếp nhận thực hiện tái thẩm định, Phòng QLRRTD tìm hiểu thêm thông tin từ chi nhánh của Vietcombank, lập báo cáo thẩm định, nêu ý kiến của cán bộ tái thẩm định và trình lên các cấp có thẩm quyền (căn cứ vào tổng hạn mức rủi ro đề xuất, căn cứ vào thẩm quyền của từng cấp mà tái thẩm định trình lên tương ứng). Thẩm quyền phê duyệt của 1 dự án bất động sản của PTGĐ RR là <100 tỷ VND, trường hợp mức vay vượt trên mức phê duyệt của PTGĐ RR thì cần phải có thêm ý kiến của Phó tổng giám đốc phụ trách khối khách hàng doanh nghiệp (PTGĐ KHDN). Khi đó, thẩm quyền chung cho cả 2 PTGĐ RR và PTGĐ KHDN sẽ là từ 100 tỷ VND đến dưới 200 tỷ VND. Trên mức 200 tỷ VND sẽ thuộc thẩm quyền phán quyết của Hội đồng tín dụng trung ương.
+ Hội đồng tín dụng Trung ương của Vietcombank (HĐTDTW): là một hội đồng được lập ra trên cơ sở quyết định của hội đồng quản trị Vietcombank với chức năng và nhiệm vụ phê duyệt các khoản cấp tín dụng trong đó có tín dụng trung và dài hạn vượt quá 200 tỷ VND và mức phán quyết dưới 3.000 tỷ VND. Hội đồng tín dụng sẽ bao gồm 01 PTGĐ RR, 01 PTGĐ KHDN, 01 trưởng phòng tài trợ dự án, 01 trưởng phòng khách hàng doanh nghiệp, 01 trưởng phòng pháp chế, 01 trưởng phòng chính sách tín dụng, 01 trưởng phòng quản lý rủi ro tín dụng. HĐTDTW sẽ họp định kỳ hàng tuần do PTGĐ RR làm chủ tịch và hoạt động theo nguyên tắc độc lập, sau khi đánh giá sẽ tiến hành lấy phiếu. Trường hợp quá 50% ý kiến đồng ý thì dự án sẽ được thông qua.
32
+ Trên mức phán quyết của HĐTDTW sẽ là Hội đồng quản trị Vietcombank, mức phán quyết của Hội đồng quản trị Vietcombank (HĐQT) sẽ là các khoản phê duyệt tín dụng trên 3.000 tỷ VND, HĐQT cũng thực hiện theo nguyên tắc họp và lấy ý kiến các thành viên trong hội đồng, nguyên tắc quá 50% ý kiến đồng ý thì dự án vay vốn cũng sẽ được thông qua.
Do vậy, có thể thấy, Vietcombank đã phân cấp cụ thể cho các quyền phán quyết tín dụng để nhằm mục đích đẩy mạnh tăng trưởng hoạt động tín dụng nói chung
và tín dụng trung dài hạn trong lĩnh vực bất động sản nói riêng. Tuy nhiên, việc quản trị rủi ro vì thế cũng được thực hiện hết sức nghiêm túc và triệt để nhằm hạn chế tối đa các quyết định sai lầm trong hoạt động cho vay.
Bước 4: Ra quyết định xét duyệt và làm các thủ tục về tài sản, thủ tục giải
ngân
Sau khi khoản vay được chấp thuận ở bước 3 thì cấp có thẩm quyền của ngân
hàng sẽ ra quyết định xét duyệt, phê duyệt đối với khoản vay và thông báo cho khách hàng để khách hàng biết được các điều khoản và điều kiện phê duyệt đối với khoản vay đó. Sau đó, Vietcombank và khách hàng sẽ cũng thực hiện các bước đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp và các văn kiện tín dụng khác theo quy định của pháp luật và quy định của ngân hàng. Việc đăng ký thế chấp và nhận cầm cố tài sản bảo đảm là điều kiện tiên quyết khi giải ngân vốn vay. Khi giải ngân vốn vay, Vietcombank sẽ tuân thủ các quy định trong hoạt động cho vay, giám sát việc giải ngân vốn vay đúng mục đích và việc giải ngân này chỉ nhằm thanh toán cho các chi phí hợp lý, hợp lệ đã nằm trong dự toán tổng mức đầu tư của dự án bất động sản đó.
Bước 5: Định kỳ kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng sau khi giải ngân, thu nợ, thanh lý hợp đồng
Theo quy định của Vietcombank, định kỳ 06 tháng/lần, cán bộ phụ trách khoản vay sẽ phải đi kiểm tra thực tế dự án và tình hình khách hàng, đồng thời kiểm soát hoạt động sau cho vay nhằm mục đích thu hồi nợ đúng hạn theo lịch trả nợ đã ký giữa Vietcombank và khách hàng.
Trường hợp khách hàng đã thực hiện xong toàn bộ các nghĩa vụ nợ đối với Vietcombank thì Vietcombank sẽ tiến hành giải chấp tài sản bảo đảm và thanh lý hợp đồng tín dụng
Những nội dung khác cũng tương tự như quy trình trong Chương 1.
Nhận xét: Như vậy, có thể thấy quy trình tín dụng trung dài hạn trong các dự án bất động sản tại Vietcombank là hết sức chặt chẽ và mỗi khâu của quy trình có quy định rất cụ thể các công việc phải làm để thực hiện tốt việc cấp tín dụng. Quy trình tín dụng này là nền tảng để tạo nên chất lượng tín dụng trung dài hạn trong các dự án bất động sản tại Vietcombank.
33