Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu - chi nhánh Huế - 1


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Để nền kinh tế đất nước không ngừng phát triển và hội nhập cùng với nền kinh tế thế giới thì đòi hỏi sự cố gắng của không chỉ Nhà nước, một tổ chức hay một cá nhân cụ thể nào đó mà là của tất cả các chủ thể tham gia nền kinh tế, trong đó các doanh nghiệp và các định chế kinh tế đóng vai trò nòng cốt. Vì thế vấn đề đặt ra hiện nay đối với các chủ thể trong nền kinh tế là mở rộng sản xuất, đầu tư ngày càng sâu rộng nhằm hiện đại hóa kỹ thuật công nghệ, hoàn thành và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ… nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt. Muốn thực hiện được điều này các doanh nghiệp cần đến một lượng vốn khá lớn và khoảng thời gian tương đối dài để mở rộng đầu tư. Nguồn vốn của các doanh nghiệp dùng đầu tư có thể là nguồn vốn tự có, vốn do nhà nước cấp, vốn liên doanh liên kết, vốn cổ phần hay vốn vay ngân hàng…Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi mà sự huy động các nguồn vốn trên thị trường chứng khoán vẫn là một khó khăn thì tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nguồn vốn đầu tư đó.Tín dụng trung dài hạn Ngân hàng được coi là đòn bẩy cực kỳ quan trọng cho nền kinh tế, nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu, có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng. Chính vì vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng là điều mà trước đây, bây giờ và sau này đều được các nhà quản lý Ngân hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.

Tuy chỉ mới thành lập từ năm 2005 đến nay, nhưng Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Huế đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Dư nợ tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ. Tuy nhiên so với nhu cầu tín dụng trung dài hạn của các doanh nghiệp, so với nguồn vốn huy động được thì hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng. Bên cạnh đó chất lượng của tín dụng trung dài hạn cũng cần xem xét đến cùng với sự tăng trưởng của quy mô tín dụng. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại ngân hàng, với những kiến thức học được tại nhà trường, đọc được qua sách báo, internet, và cùng với sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ trong ngân hàng, để từ


đó nhận thức được vai trò của tín dụng trung dài hạn nên em đã quyết định chọn đề tài: “Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - chi nhánh Huế” để làm nội dung cho đề tài khóa luận tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu.

Nghiên cứu về thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn và đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Huế.

Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 56 trang tài liệu này.

3. Đối tượng nghiên cứu.

Chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế.

Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu - chi nhánh Huế - 1

4. Phạm vi nghiên cứu.

Về mặt không gian: Nghiên cứu và đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế.

Về mặt thời gian: Đề tài được thực hiện trên cơ sở số liệu do Ngân hàng cung cấp từ năm 2009 đến năm 2011.

5. Phương pháp nghiên cứu.

- Thu thập số liệu: từ các báo cáo và tài liệu có được qua sách báo, internet và Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Huế cung cấp.

- Phương pháp phân tích:

+ Phân tích định tính: trên cơ sở tham khảo tài liệu, sách báo, internet và tiếp thu các thông tin, ý kiến từ Ngân hàng và khách hàng của Ngân hàng để đưa ra các phân tích định tính về chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu chính: Thủ tục và quy chế cho vay vốn; Quá trình xét duyệt cho vay; Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng; Cơ sở vật chất – công nghệ hiện đại của ngân hàng. Từ đó đưa ra các kết luận về chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng.

+ Phân tích định lượng: phân tích số liệu, biến động số liệu về lượng vốn huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, lợi nhuận trung dài hạn của Ngân hàng qua các năm 2009, 2010, 2011 thông qua các số tương đối, số tuyệt đối, các tỷ số đánh giá. Từ đó đưa ra các kết luận về chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng.


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.

CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1. Tóm lưc nhng nghiên cu đã qua.

Hầu hết các đề tài nghiên cứu về đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại NHTM trong thời gian qua đều đứng trên góc độ ngân hàng, chủ yếu dựa vào các số liệu thứ cấp do ngân hàng cung cấp để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn thông qua các nhóm chỉ tiêu cơ bản như doanh số huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, lợi nhuận tín dụng trung dài hạn... Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại các NHTM.

Trên cơ sở kế thừa và phát huy những ưu điểm của các phương pháp nghiên cứu trên cùng quá trình tham khảo các giáo trình, tài liệu, sách báo về Tín dụng Ngân hàng, đề tài nghiên cứu “Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế” của tôi tiếp tục nghiên cứu thực trạng, đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn đứng trên góc độ ngân hàng, xử lý và phân tích số liệu thứ cấp dựa trên 5 nhóm chỉ tiêu mà tôi cho rằng đầy đủ nhất, toàn diện nhất phù hợp với số liệu cung cấp có phần hạn chế của Chi nhánh và từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng. Bên cạnh đó, tôi đã tiến hành phỏng vấn thêm các cán bộ tín dụng tại phòng KHDN – Ngân hàng ACB Huế về tình hình tín dụng trung dài hạn để có cái nhìn rõ ràng hơn, thiết thực hơn và từ đó có thể hoàn thành bài phân tích, đánh giá một cách hiệu quả hơn.

1.2 Khái quát về Ngân hàng thương mại.

1.2.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thương mại hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng lên, để khắc phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu vực thì thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hoá phát triển quay trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển đó, các nghiệp vụ được phát triển


dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ... trên cơ sở đó thực hiện hoạt động tín dụng.

Ngân hàng quốc gia Việt Nam ra đời ngày 05/05/1951 theo sắc lệnh 15/SL của Chủ tịch nước VNDCCH. Trong giai đoạn 1951 - 1987, ở Việt Nam đã tạo lập hệ thống ngân hàng một cấp, chỉ phù hợp với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung. Khi nước ta chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng một cấp tất yếu phải được cải tổ sang hệ thống ngân hàng hai cấp: cấp quản lý và kinh doanh. Sau khi Nghị định số 53/HĐBT được ban hành ngày 26/03/1998 bộ máy NHNN được tổ chức thành hệ thống thống nhất trong cả nước, gồm hai cấp là NHNN và các Ngân hàng chuyên doanh trực thuộc. Hệ thống NHNN Việt Nam hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Theo Pháp lệnh Ngân hàng số 38 - LTC/HĐNN8 ngày 24/05/1990 quy định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.

1.2.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt hoạt động tín dụng. Trong xu thế hiện nay, các Ngân hàng thương mại hoạt động theo loại hình đa năng thì hoạt động của nó tập trung vào ba hoạt động chính: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động trung gian.

Hoạt động huy động vốn.

Hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng đây là hoạt động “đầu vào”của Ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của một Ngân hàng được hình thành từ những nguồn chính sau đây: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay, lợi nhuận giữ lại… Ngoài ra, đối với một số Ngân hàng, nguồn vốn hoạt động có thể hình thành từ vốn điều lệ hay vốn uỷ thác... Trong quá trình hoạt động của mình, Ngân hàng thương mại phần lớn dựa vào việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.

Các loại tiền gửi mà Ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.

Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, Ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư, các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín dụng khác thông qua một số hình thức như: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay tái chiết


khấu từ Ngân hàng trung ương.

Hoạt động sử dụng vốn.

Đối với hoạt động sử dụng vốn, đây là hoạt động cho vay và đầu tư bao gồm hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư chứng khoán.

Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên của Ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng tính lỏng cao được coi như tiền mặt. Do đó Ngân hàng phải duy trì lượng tiền mặt ở một mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo tính sinh lời.

Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của Ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Cũng vì vậy mà đây là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh điều đó, việc quản lý tiền cho vay được tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là món vay lớn, với thời hạn dài. Ngân hàng thương mại có thể cho vay theo nhiều hình thức khác nhau.

Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng.

Hoạt động trung gian.

Hoạt động trung gian là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ có liên quan. Ngân hàng sẽ nhận được một khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Công nghệ Ngân hàng càng phát triển thì hoạt động này càng phong phú và doanh thu càng lớn. Các hoạt động tiêu biểu là: chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng thông qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng, phát hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, môi giới mua bán chứng khoán, quản lý hộ tài sản cho khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp…

Ngày nay, xu hướng của Ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất.

1.2.3 Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.

Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm chí chưa phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có tác dụng to lớn đến hoạt động của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của ngân hàng được thể hiện như sau:

- Ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá trình


sản xuất kinh doanh.

- Ngân hàng là trung gian trong quá trình thanh toán góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá nhanh chóng.

- Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ, thị trường vốn. Ngân hàng góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.

1.3 Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại.

1.3.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng - một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.

Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng các hình thức như nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động trong xã hội.

Với tư cách là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.

Tín dụng thương mại đã không thể giải quyết được mọi hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu của tất cả các tổ chức, cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành một cách liên tục. Chỉ có ngân hàng là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi nó giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.

* Trong quan hệ tín dụng ngân hàng có ba loại quan hệ chủ yếu:

- Quan hệ tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp.

- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.

- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài nước.

Có thể nói tín dụng ngân hàng ngày nay đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.


1.3.2 Tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại.

1.3.2.1 Khái niệm tín dụng trung dài hạn.

Tín dụng trung dài hạn là hoạt động tài chính tín dụng cho khách hàng vay vốn trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Tùy theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những quy định cụ thể của hoạt động tín dụng trung dài hạn. Ở Việt Nam, về thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng. Hiện nay thời hạn của tín dụng trung dài hạn được xác định như sau:

- Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 5 năm.

- Thời hạn cho vay dài hạn từ 5 năm trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống.

1.3.2.2 Nguồn vốn để thực hiện tín dụng trung dài hạn.

Có thể nói rằng nguồn vốn cho hoạt động tín dụng trung dài hạn ở Việt Nam hiện nay là rất nhỏ bé được hình thành từ các nguồn sau:

- Nguồn vốn tự có: nguồn vốn này rất hạn chế vì nó chỉ chiếm từ 5 đến 10% tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.

- Nguồn vốn huy động từ hình thức phát hành trái phiếu trung dài hạn hoặc

huy động tiền gửi trung dài hạn.

- Nguồn huy động ngắn hạn định kỳ. Nguồn này có thể được xem xét, tính trích ra một tỷ lệ phần trăm nào đó tuỳ thuộc vào sự biến động của tiền gửi, theo quy định của NHNN, tỷ lệ này không quá 30%.

- Nguồn vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước. Nguồn này bị hạn chế vào chính sách tiền tệ quốc gia của NHNN. Các ngân hàng thương mại rất khó thuyết phục NHNN cho vay trung dài hạn vì nó rất dễ gây ra lạm phát, nhất là trong thời kỳ xây dựng cơ bản chưa có hàng hoá đối ứng.

- Nguồn nhận vốn uỷ thác và vốn tài trợ cho vay theo chương trình hoặc dự án

đầu tư của nhà nước, của tổ chức kinh tế - tài chính - tín dụng trong và ngoài nước.


1.3.3 Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn.

Độ rủi ro cao.

Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết được các rủi ro này. Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh tế như những thay đổi về chính sach, thị trường, thiên tai, chiến tranh… khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn

Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn.

Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu hiện cụ thể đó là lãi suất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao. Có đặc điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro.

Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm.

Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn (dưới 1 năm) thì tín dụng trung dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm.

1.3.4 Phân loại tín dụng trung dài hạn.

1.3.4.1 Căn cứ vào đồng tiền cho vay.

Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: là việc cho vay bằng đồng nội tệ.

Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ: nhằm cấp tín dụng cho người vay có nhu cầu thanh toán các khoản chi phí có liên quan đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ.


1.3.4.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng.

Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện sinh hoạt, phương tiện đi lại…

Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các tổ chức kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá.

1.3.4.3 Căn cứ vào tính chất có đảm bảo.

Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo: là loại tín dụng khi cho vay bên cho vay

đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.

Tín dụng trung dài hạn không có đảm bảo: là loại tín dụng mà khi cho vay bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc cho vay được tiến hành trên cơ sở lòng tin, uy tín của bản thân khách hàng.

1.3.4.4 Căn cứ vào cách thức hoàn trả.

Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.

Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần: là loại tín dụng mà bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.

Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ: là loại tín dụng mà

người vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả năng, có thu nhập.

Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung dài hạn mà tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những tiêu thức khác nhau phục vụ cho hoạt động của mình.

1.3.5 Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trường.

1.3.5.1 Đối với doanh nghiệp.

Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu.


Trong hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp ngày càng thích huy động vốn để tiến hành đầu tư thông qua hình thức đi vay trung dài hạn tại các ngân hàng hơn là việc phát hành cổ phiếu hoặc phát hành trái phiếu dài hạn. Việc vay vốn trung và dài hạn ở ngân hàng thương mại sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông mới trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu mới.

Tín dụng trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn của Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường.

Khi doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn ngân hàng, ngân hàng sẽ có thể điều chỉnh được kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ không cần phải sử dụng đến vốn vay trung dài hạn. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định thì cũng có thể xin ngân hàng gia hạn nợ. Còn việc huy động vốn thông qua hình thức phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu thì doanh nghiệp luôn phải đối mặt với việc trả lãi trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi khi công việc kinh doanh gặp khó khăn.

Việc trả nợ trung và dài hạn cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn định và hợp lý do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn.

1.3.5.2 Đối với ngân hàng.

Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận quan trọng của tín dụng. Tín dụng trung dài hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các Ngân hàng Thương mại.

Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai, điều đó tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi Ngân hàng không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác. Mặt


khác, tín dụng trung và dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi có được mối quan hệ, Ngân hàng có điều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp.

Thông qua tín dụng trung dài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã hội của mình. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò người tài trợ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội.

Mặt khác tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động còn dôi ra tại mỗi ngân hàng thương mại. Đồng thời là cách để Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác.

1.3.5.3 Đối với nền kinh tế.

Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính, các Ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu điều đó được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung và dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển nền kinh tế. Hoạt động tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng.

Tín dụng trung dài hạn đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.

Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền


với thị trường thế giới, đặc biệt là từ khi Việt Nam chín thức gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO. Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ...

1.3.6 Chất lượng tín dụng trung dài hạn.

1.3.6.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung dài hạn.

Tín dụng ngân hàng là một sản phẩm của ngân hàng được cung ứng nhằm phục vụ nhu cầu các khách hàng của mình. Cũng như các sản phẩm khác, tín dụng ngân hàng cũng có chất lượng, tuy nhiên vì ngành ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nên chất lượng tín dụng ngân hàng có những đặc trưng riêng.

Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu đúng đắn của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đồng thời đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận ngân hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Chất lượng tín dụng trung dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích, phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, vừa bù đắp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.

Từ khái niệm trên ta thấy rằng khách hàng, NHTM, và bối cảnh kinh tế là ba nhân tố được đề cập đến khi xem xét chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn. Việc xem xét chất lượng tín dụng trung dài hạn mà thiếu đi một trong ba nhân tố đó là phiến diện vì ba nhân tố này tác động qua lại, vừa thúc đẩy vừa kiềm chế lẫn nhau. Do đó chúng ta xem xét chất lượng tín dụng trung dài hạn trên ba giác độ đó:

- Đối với Ngân hàng: chất lượng tín dụng trung dài hạn thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của ngân hàng và phải bảo đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Chất lượng tín dụng trung dài hạn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung dài hạn trong nền kinh tế…

- Đối với khách hàng: chất lượng tín dụng trung dài hạn là sự thoả mãn yêu cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút


khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín dụng, góp phần làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.

- Đối với nền kinh tế: khoản tín dụng trung dài hạn có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.

1.3.6.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.

Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế.

Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, hoạt động cho vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch để đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm.

Đảm bảo chất lượng cho vay trung và dài hạn là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi chất lượng cho vay trung và dài hạn được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.

Chất lượng cho vay trung và dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông, là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy đảm bảo chất lượng cho vay trung và dài hạn sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia.

Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại.

Chất lượng cho vay trung và dài hạn được nâng cao làm tăng vòng quay vốn cho vay, tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng có điều kiện thu hút được nhiều khách hàng đồng thời tạo ra một hình ảnh đẹp về uy tín của ngân hàng và sự gắn bó trung thành của khách hàng với ngân hàng.

Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận

Xem tất cả 56 trang.

Ngày đăng: 20/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí