Đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu – chi nhánh Huế - 2


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Cùng với xu hướng hội nhập của thế giới và phát triển của đất nước, đời sống con người ngày càng cải thiện, nhu cầu chi tiêu mua sắm từ đó tăng lên kéo theo nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng của nhóm khách hàng cá nhân, đặc biệt là tín dụng cá nhân ngày càng lớn.

Hiện nay, ở thị trường Việt Nam, tín dụng cá nhân là lĩnh vực tuy khá mới mẻ nhưng lại có tiềm năng phát triển rất cao. Nó đem lại những cơ hội lớn cho cả các ngân hàng và khách hàng. Mảng kinh doanh này là phần không thể tách rời của một ngân hàng, nó đóng góp một kênh doanh thu không nhỏ cho ngân hàng. Không chỉ có vây, dịch vụ ngân hàng cá nhân còn đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu.1 Việt Nam với quy mô dân số đông2, cơ cấu dân số trẻ hơn nữa phong cách sống ngày càng hiện đại là điểm thuận lợi cho các ngân hàng, tuy nhiên cạnh tranh trên lĩnh

vực này được dự báo sẽ tiếp tục tăng lên và khách hàng là người có nhiều cơ hội lựa chon những sản phẩm phù hợp nhất.

Trong số các Ngân hàng TMCP, ngay từ ngày đầu hoạt động, ngân hàng Á Châu đã xác định tầm nhìn là trở thành NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tín dụng cá nhân là mảng hoạt động hết sức quan trọng cho hệ thống Á Châu, mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng. Ông Nguyễn Thanh Toại – Phó tổng giám đốc NHTMCP Á Châu cho biết cho cá nhân vay, nhất là các cán bộ, nhân viên vay thế chấp bằng lương thì độ rủi ro thấp hơn cho vay doanh nghiệp, rủi ro được phân tán. Việc nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân, đáp ứng nhu cầu khách hàng là yêu cầu tất yếu trong chiến lược cạnh tranh, phù hợp với xu hướng phát triển kinh doanh bán lẻ của ngân hàng.



1 Theo ông Dương Đức Hùng – Giám đốc Khối ngân hàng bán lẻ ANZ Việt Nam

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 83 trang tài liệu này.


2 Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO) vừa công bố tình hình kinh tế xã hội cả nước năm 2012. Theo đó,Dân số trung bình cả nước năm 2012 ước tính 88,78 triệu người, tăng 1,06% so với năm 2011, và dự báo Việt Nam sẽ bước vào giai đoạn bắt đầu già vào năm 2017

Đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu – chi nhánh Huế - 2


Trong thời gian thực tập và tìm hiểu ở ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế, nhận thức được vai trò của mảng tín dụng cá nhân và việc cần thiết phải đánh giá để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân ở ngân hàng nên em đã chọn đề tài : “Đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa lý thuyết về tín dụng cá nhân và chất lượng tín dụng cá nhân ở ngân hàng thương mại.

- Nắm được tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2008-2012 của ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Huế.

- Nghiên cứu về thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân và đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Huế.

- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu - Huế, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng

Chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Huế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về mặt không gian: ngân hàng TMCP Á Châu - Huế trong mối quan hệ với khách hàng đang sử dụng dịch vụ tín dụng của ngân hàng.

Về mặt thời gian: Số liệu thứ cấp xin ở ngân hàng ACB - Huế trong giai đoạn 2009 – 2012

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

- Dữ liệu thứ cấp:

- Nghiên cứu, tổng hợp lý thuyết từ sách vở, tạp chí, internet, luận văn các khóa trước, sổ tay sản phẩm của ngân hàng…

- Đọc báo cáo tài chính, số liệu tín dụng NH TMCP Á Châu - Huế cung cấp

- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia tại ngân hàng thực tập


- Dữ liệu sơ cấp:

- Thu thập dữ liệu bằng cách điều tra KH tham gia tín dụng cá nhân tại ngân hàng, thiết kế bảng hỏi cho khách hàng theo mô hình nghiên cứu.

4.2. Phương pháp phân tích số liệu

- Dữ liệu thứ cấp:

- Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp các thông tin thứ cấp thu được

- Dùng phần mềm Excel để xử lý những số liệu cần thiết, vẽ biểu đồ để phân tích, so sánh.

- Dữ liệu sơ cấp

Dùng phần mềm SPSS để hỗ trợ phân tích. Dữ liệu sau khi được mã hóa ta tiến hành phân tích nhân tố, phân tích hồi quy, đưa ra các giả thiết rồi kiểm định, phân tích ANOVA,...

5. Kết cấu đề tài

Đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại Chương 2: Đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ

phần Á Châu chi nhánh Huế

Chương 3 : Định hướng và giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu Huế.


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng cá nhân của NHTM

1.1. Hoạt động tín dụng ở ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ latinh là: “credo” có nghĩa là sự tin tưởng, sự tín nhiệm. Trên thực tế, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về TDNH, chẳng hạn như:

- Theo TS. Hồ Diệu3: “Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa)

giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

- Theo TS. Nguyễn Minh Kiều4: “ TDNH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng

vốn từ NH cho KH trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định”.

- Theo luật NHNN: “Cấu thành một nghiệp vụ tín dụng là bất cứ động tác nào qua đó người đưa hay người hứa đưa vốn cho người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này như đảm bảo, bảo chứng hay bảo lãnh có thu tiền”.

- Theo Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM: “ NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN như bao thanh toán tài trợ nhập khẩu, xuất khẩu, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng. Trong các hoạt động cấp TD, cho vay là hoạt động quan trọng nhất”.

Qua các cách tiếp cận trên, tóm tắt lại, TDNH chứa đựng 3 nội dung cơ bản:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng

- Sự chuyển nhượng này là có thời hạn hoặc mang tính tạm thời

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí



3 Tín dụng Ngân hàng, TS. Hồ Diệu, NXB Thống kê (2003)

4 Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nguyễn Minh Kiều, NXB Tài chính ( 2007)


1.1.2 Các hình thức tín dụng của ngân hàng

Dựa vào mục đích của tín dụng, TDNH có thể phân chia thành các loại sau:

- Cho vay phục vụ NH công thương nghiệp

- Cho vay tiêu dùng cá nhân

- Cho vay nông nghiệp

- Cho vay kinh doanh BĐS

- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu

- Cho vay cá nhân

- Cho vay các tổ chức tài chính

- Tài trợ thuê mua

- Cho vay khác

Dựa vào thời hạn tín dụng, TDNH có thể phân chia thành các loại sau:

- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, được sử dụng để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của DN và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro cho NH vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì NH có thể dự tính được.

- Tín dụng trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại TD này có mức độ rủi ro không cao vì NH có khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra.

- Tín dụng dài hạn: là loại cho vay có thời hạn 5 năm trở lên, thường nhằm tài trợ

đầu tư vào các dự án đầu tư, xây dựng nhà ở. Loại TD này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không lường trước được.

Dựa vào mức độ tín nhiệm của KH, tín dụng chia thành 2 loại sau:

- Cho vay không có bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH vay vốn để quyết định cho vay. Đây là một loại TD ít rủi ro cho NH vì KH có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần đảm bảo.

- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sỏ các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp


lý để NH có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất. Mặc dù là có TSĐB nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.

Dựa vào phương thức cho vay, TDNH có thể phân thành các loại sau:

- Cho vay theo món

- Cho vay theo hạn mức tín dụng

- Cho vay theo hạn mức thấu chi

Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay, TD phân chia thành các loại sau:

- Trả một lần: KH sẽ trả nợ gốc một lần khi đáo hạn cho NH, hình thức này thường áp dụng cho tín dụng ngắn hạn

- Trả lãi theo định kỳ: KH sẽ trả nợ gốc cho NH theo định kỳ trả hàng tháng, 3 tháng/lần, 6 tháng/lần…hình thức này thường áp dụng cho tín dụng trung và dài hạn.

- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị lập một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu RRTD.

1.1.3 Quy trình tín dụng và bảo đảm tín dụng

1.1.3.1 Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp miêu tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của KH cho đến khi NH ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.

Trong hoạt động TD của NH, việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng ngày càng hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu RRTD. Nó làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan, làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính và chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.

Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi NH đều tự thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Các bước căn bản của quy trình tín dụng được tóm tắt trong bảng xem ở phụ lục 2.


1.1.3.2 Bảo đảm tín dụng

Theo điều 2 nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền vay: “Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức TD áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được khoản nợ đã cho KH vay”.

Bảo đảm tín dụng có vai trò vừa là nguồn thu nợ vừa tác động đến nghĩa vụ trả nợ, ngăn chặn tình trạng lạm dụng và sử dụng vốn thiếu tính toán của KH, phòng ngừa RRTD, giảm nhẹ tổn thất cho tổ chức tín dụng khi KH không thanh toán được nợ.

Nói chung bất kì tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản tạo ra ngân lưu đều có thể dùng làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên để đảm bảo tiền vay hiệu quả đòi hỏi:

- Giá trị của bảo đảm lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm

- Tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay phải tạo ra được ngân lưu

- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý TSĐB

Bảo đảm tín dụng nói chung có thể thể hiện bằng nhiều cách, bao gồm đảm bảo bằng thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.

1.1.4 Vai trò của hoạt động tín dụng NH đối với sự phát triển kinh tế

- Điều hoà vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn cho các DN trong việc duy trì và mở rộng hoạt động SXKD, thúc đẩy quá trình tái sản xuất và lưu thông hàng hóa. Mặt khác, với việc giám sát sử dụng vốn vay của NH, bắt buộc DN phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, nhạy bén với những thay đổi của thị trường. Hơn nữa, vai trò tư vấn của CBTD sẽ giúp cho DN lường trước và vượt qua khó khăn để đứng vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.

- Tín dụng ngân hàng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nếu muốn khuyến khích ngành nghề hay thành phần kinh tế nào phát triển, NH sẽ thực hiện ưu đãi tín dụng với ngành nghề hay khu vực đó.

- Kích thích các DN thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới; mở rộng, nâng cấp nhà xưởng, đổi mới sản phẩm... TDNH còn thường xuyên bổ xung vốn lưu động cho DN trong quá trình hoạt động giúp DN không bỏ lỡ cơ hội đầu tư.

- TDNH giúp tăng nhanh tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế


phân phối vốn một cách có hiệu quả, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông5, giúp Nhà nước tăng cường quản lý vĩ mô nền kinh tế. Khi nhà nước muốn tăng khối lượng tiền cung ứng thì NHNN có thể tăng hạn mức tín dụng của các NHTM đối với nền kinh tế và ngược lại, từ đó kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.

- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. NHTM thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay... đối với các DN để từ đó nâng cao uy tín của DN trên trường quốc tế, mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu, tăng cường nguồn vốn tín dụng có chi phí rẻ vào trong nước.

Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một đất nước, nó vừa là công cụ, phương tiện để nhà nước quản lý, kiểm soát vừa thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.

1.2. Tín dụng dành cho khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm

Tín dụng cá nhân trong NH tức là tín dụng dành cho các đối tượng cá nhân.

Theo điều 2 quyết định số 457/2005/-NHNN Về việc ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, “một KHCN”:

a. Là thành viên của hộ gia đình theo quy định tại Bộ Luật dân sự mà hộ gia đình đang là khách hàng của tổ chức tín dụng; hoặc

b. Là tổ viên tổ hợp tác theo quy định tại Bộ Luật dân sự mà tổ hợp tác đang là khách hàng của tổ chức tín dụng; hoặc

c. Là thành viên hợp danh của công ty hợp danh mà công ty hợp danh đang là KH của tổ chức tín dụng; hoặc

d. Là chủ DNTN mà DNTN đang là KH của tổ chức tín dụng; hoặc

đ. Đang giữ vị trí quản trị, điều hành, kiểm soát trong cơ cấu tổ chức của một KH pháp nhân khác của tổ chức tín dụng (Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng ban Ban kiểm soát đối với DN Nhà nước, công ty cổ phần; Chủ tịch

5 Thông qua tín dụng, ngân hàng huy động được một lượng lớn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, sau khi sàng lọc, giám sát ngân hàng sẽ thực hiện cho vay, đầu tư vào NH (dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn) mà không cần phát hành thêm tiền mặt. Hơn nữa ngày nay, ngân hàng sử dụng phương thức chuyển khoản, L/C ... từ đó giảm chi phí lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế.


Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng ban kiểm soát đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên; Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên)

Các khoản TDCN này phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cá nhân như mua sắm các vật dụng cần thiết trong sinh hoạt, sử dụng cho các mục đích cá nhân hoặc phục vụ cho việc kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình.

1.2.2 Đặc điểm của tín dụng cá nhân

- Giá trị món vay thường nhỏ lẽ, phân tán nhưng số lượng các món vay lại rất lớn

- Thời hạn trả nợ linh hoạt, chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn và trung hạn, trừ các trường hợp vay mua nhà mua xe trả góp thì thời hạn có thể kéo dài hơn

- Lãi suất vay linh động tùy từng đối tượng KH và được điều chỉnh định kì theo quy định của ngân hàng

- Hình thức vay chủ yếu là vay theo món

- Hồ sơ vay vốn không phức tạp, không nhất thiết phải phân tích báo cáo tài chính

- Tư cách, phẩm chất của KH vay thường rất khó xác định, chủ yếu dựa vào đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây là điều rất quan trọng quyết định đến khả năng hoàn trả của khoản vay

- Tín dụng dành cho KHCN có rủi ro cao vì trong quá trình thẩm định cho vay, NH có ít thông tin định lượng để ra quết định. Hơn nữa, tình hình tài chính của KH có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo trình trạng công việc hay sức khỏe của họ

- Tín dụng dành cho KHCN có chi phí hành chính và quản lý tín dụng lớn.

1.3. Các vấn đề về chất lượng tín dụng cá nhân

1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng cá nhân

Chất lượng theo định nghĩa của từ điển tiếng việt là cái nền phẩm chất, giá trị của sự vật, hiện tượng, chất lượng sản phẩm là toàn bộ đặc tính của sản phẩm thỏa mãn những đòi hỏi của cả bên chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng vốn, đồng thời phải thể hiện được công dụng của quan hệ chuyển nhyện quyền sử dụng vốn. Còn theo từ điển Wikipedia thì: “ Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng.”


Chất lượng TDCN được hiểu một cách khái quát nhất đó là sự đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của KHCN, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm tín dụng đó.

- Trên góc độ hoạt động kinh doanh của NH thì chất lượng cho vay là khoản cho vay được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng NH, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn đồng thời đảm bảo tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng ổn định, đem lại lợi nhuận cho NH với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường. Do TDNH là một quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa các bên có liên quan dựa trên nguyên tắc có hoàn trả nên mức độ thực hiện nguyên tắc có hoàn trả càng cao thì RRTD càng thấp, tín dụng đánh giá càng có chất lượng. Mặc dù rủi ro trong hoạt động TD có thể thấp, tuy nhiên nếu rủi ro thấp là do giới hạn quy mô hoạt động để khả năng thu hồi nợ vay thì đó vẫn chưa thể xem là một hoạt động có chất lượng. Phải kết hợp việc giảm thiểu rủi ro và hạn chế nợ xấu với việc tăng trưởng dư nợ cho vay một cách ổn định và bền vững.

- Trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản vay có chất lượng là khi thỏa mãn sự hài lòng của KH. Khoản vay phù hợp với mục đích sử dụng của KH với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện…Sự hài lòng của KH là cảm giác của một người cảm thấy dễ chịu hoặc thất vọng từ kết quả của việc so sánh hoạt động nhận thức về một sản phẩm trong mối liên hệ với sự mong đợi về sản phẩm đó của người ấy. Hay cách khác “Sự hài lòng của KH là một kết quả của nhận thức, đánh giá và các phản ứng tâm tý về kinh nghiệm tiêu dùng đối với sản phẩm, dịch vụ”.

1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân

Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ có ý nghĩa lớn lao đối với ngân hàng mà còn đem lại những mặt tích cực cho khách hàng và cho toàn bộ nền kinh tế.

Đối với ngân hàng

- TDCN là hoạt động đem lại nguồn thu cho NH, chất lượng TD tốt sẽ tạo điều kiện cho NH tăng thu nhập, sự an toàn trong hoạt động TD là cơ sở để NH mở rộng quy mô tín dụng, từ đó tạo sự tăng trưởng ổn định cho NH.

- Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giảm bớt những thiệt hại có thể xảy ra, giảm lệ nợ quá hạn, nợ xấu, giảm bớt chi phí, và giảm thiểu rủi ro tín dụng .


- Chất lượng TD tăng góp phần nâng cao uy tín của NH, thu hút nhiều KH, tăng cường khả năng huy động vốn, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của NH.

- Thỏa mãn nhu cầu, nâng cao sự hài lòng của khách hàng, tăng số lượng danh sách khách hàng trung thành, góp phần tạo nên sự tồn tại lâu dài của ngân hàng.

Đối với khách hàng

- Nâng cao chất lượng tín dụng giúp người dân dễ dàng tiếp cận được với vốn vay hơn để nâng cao chất lượng cuộc sống của mình.

- Khi chất lượng tín dụng được nâng cao, KH sẽ giảm bớt được những thủ tục rườm rà khi vay vốn, thời gian xét duyệt nhanh chóng, từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu, mua sắm, sản xuất của khách hàng.

- Nâng cao chất lượng TD giúp KH sử dụng vốn vay hiệu quả. Bên cạnh đó, khi KH gặp khó khăn, nhân viên NH có thể đưa ra lời khuyên, tư vấn cho KH.

- Ngân hàng xác định lãi suất cũng như kỳ hạn khoản vay hợp lý giúp cho KH có điều kiện thuận lợi nhất để trả nợ cho NH.

- Nâng cao chất lượng tín dụng là cơ sở để duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa KH với NH. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho KH những lần vay vốn sau này.

Đối với nền kinh tế – xã hội

- Nâng cao chất lượng TDCN góp phần thúc đẩy NH phát triển, tăng trưởng kinh tế, kích thích đầu tư, tiêu dùng, đời sống nhân dân được nâng cao.

- Nâng cao chất lượng TDCN góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm chế, kiểm soát lạm phát

- Nâng cao chất lượng tín dụng tạo nên xu hướng cạnh tranh giữa các NH, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia là cơ sở đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững.

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân

Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng

- Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng, nó bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. NH cần phải có chính sách TD khoa học, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế khả năng về vốn của NH và nhu cầu tín dụng của KH.


- Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.

- Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của NH càng thường xuyên,

chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động TD đúng hướng, ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ TD, tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng.

- Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, am hiểu chuyên môn, có kỹ năng, kinh nghiệm và nắm vững văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng sẽ có lợi thế lớn trong việc nâng cao chất lượng TDCN của NH. Ngoài ra, người cán bộ tín dụng còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm để tránh gây tổn thất lớn cho ngân hàng.

- NH cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt nhất nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, tăng cường khả năng phòng ngừa RRTD.

Nhóm nhân tố từ phía khách hàng

- Uy tín, đạo đức của người vay là tiêu chí để đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng từ phía KH.

- Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn mức thu nhập và trình độ học vấn của người vay. Đây chính là hai yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay tiêu dùng cũng như khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng.

Nhóm nhân tố thuộc môi trường

- Môi trường chính trị pháp luật: Một môi trường chính trị ổn định, môi trường pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ, có những chính sách ưu tiên phát triển TDCN cũng như các chính sách hỗ trợ khác có liên quan, như các chính sách phát triển khoa học công nghệ, nguồn nhân lực có trình độ cao thì chất lượng TD sẽ ngày càng được nâng cao hơn.

- Nền KT ổn định sẽ là điều kiện, môi trường thuận lợi để các cá nhân lao động, SXKD tạo nên thu nhập lớn, góp phần tạo nên sự thành công của NH. Môi trường kinh tế bất bợi sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, gây tổn thất cho NH.

- Sự cạnh tranh sẽ làm cho NH luôn phải quan tâm tới việc nâng cao chất lượng TD. Tuy nhiên, dưới áp lực của cạnh tranh một số NH đã bỏ qua những điều kiện TD cần thiết khiến độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng TD, điều này cần phải hạn chế.

Xem tất cả 83 trang.

Ngày đăng: 19/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí