Khả năng giao tiếp hiệu quả của người học. | .986 | .971 |
Hiểu rò được tính chất công việc và nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân. | .964 | .985 |
Phần VII. ĐÁNH GIÁ CHUNG (Cronbach’s alpha = 0,916) | ||
Anh/chị có hài lòng về nội dung đào tạo của khóa học không? | .832 | .892 |
Anh/chị có hài lòng về giáo viên đào tạo của khóa học không? | .832 | .892 |
Anh/chị có hài lòng về phương pháp và chương trình đào tạo của khóa học không? | .954 | .877 |
Anh/chị có hài lòng về công tác kiểm tra, đánh giá của khóa học không? | .954 | .877 |
26. Anh/chị có hài lòng về địa điểm đào tạo của khóa học không? | .252 | .978 |
27. Anh/chị có hài lòng về kết quả đạt được của khóa học không? | .954 | .877 |
Có thể bạn quan tâm!
- Xây Dựng Chương Trình Đào Tạo Và Lựa Chọn Phương Pháp Đào Tạo
- Chức Năng Và Nhiệm Vụ Kinh Doanh Của Khách Sạn Êmm Huế
- Xậy Dựng Chương Trình Và Lựa Chọn Phương Án Đào Tạo
- Đánh Giá Về Yếu Tố “Kết Quả Đạt Được”
- Phân Tích Anova Của Yếu Tố “Kết Quả Đạt Được”
- Đánh giá chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại khách sạn ÊMM Huế - 10
Xem toàn bộ 140 trang tài liệu này.
(Kết quả xử lý SPSS)
Qua kết quả xử lý số liệu SPSS, tất cả 7 nhóm biến “Nội dung đào tạo”, “Đội ngũ giáo viên đào tạo”, “Phương pháp và chương trình đào tạo”, “Công tác kiểm tra, đánh giá”, “Địa điểm đào tạo” và “Kết quả đạt được” đều có có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6. Các biến trong nhóm tương quan biến tổng cũng lớn hơn 0.3 vậy nên tất cả các biến quan sát tạo ra độ tin cậy cho thang đo. Vì vậy, nên giữ lại biến quan sát này để phân tích tiếp ở bước sau.
2.3.2. Kết quả khảo sát của nhân viên về các yếu tố của công tác ĐTNNL tại
khách sạn ÊMM Huế
2.3.2.1. Đánh giá về yếu tố Nội dung đào tạo Kiểm định One sample t-test
H0: Đánh giá của nhân viên về nhóm yếu tố nội dung đào tạo = 4 H1: Đánh giá của nhân viên về nhóm yếu tố nội dung đào tạo ≠ 4
Khi tiến hành công tác ĐTNNL thì điều đầu tiên mà các nhà quản lý quan tâm đó là nội dung đào tạo như thế nào? Có phù hợp với những kiến thức, kỹ năng mà khách sạn cần hay không? Nội dung đào tạo có sát với thực tế và yêu cầu đặt ra?
Qua quá trình thực tập tại khách sạn ÊMM Huế, đội ngũ nhân viên với trình độ không đồng đều về mặt kiến thức, kỹ năng. Chính vì thế, khách sạn cần xây dựng nội dung ĐTNNL phù hợp với yêu cầu khách sạn cũng như với từng đối tượng nhân viên.
Bảng 2.7. Kiểm định giá trị trung bình của các yếu tố thuộc thành phần “Nội dung đào tạo”
Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Mức ý nghĩa | |
Qúa trình đào tạo phù hợp với các kiến thức và kỹ năng thực tế. | 3.94 | 4 | .142 |
Chương trình đào tạo có mục tiêu rò ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý. | 3.91 | 4 | .155 |
Chất lượng đào tạo thể hiện sự cân đối giữa lý thuyết và thực hành. | 3.86 | 4 | .149 |
(Xử lý số liệu SPSS)
Sử dụng thang đo Likert – 5 mức độ từ 1 đến 5 (hoàn toàn không đồng ý – hoàn
toàn đồng ý)
Với giá trị kiểm định T = 4, kết quả của giá trị sig của 3 tiêu chí “Qúa trình đào
tạo phù hợp với các kiến thức và kỹ năng thực tế.”, “Chương trình đào tạo có mục
tiêu rò ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý.”, “Chất lượng đào tạo thể hiện sự cân đối giữa lý thuyết và thực hành.” lần lượt là 0.142, 0.155, 0.149 đều lớn hơn 0.05 có nghĩa là nhân viên đồng ý với những nhận định này. Với giá trị trung bình biến lần lượt là 3.94,
3.91 và 3.86 tương ứng với các tiêu chí “Qúa trình đào tạo phù hợp với các kiến thức và kỹ năng thực tế.”, “Chương trình đào tạo có mục tiêu rò ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý.”, “Chất lượng đào tạo thể hiện sự cân đối giữa lý thuyết và thực hành” giá trị này gần với mức 4, nên có thể khẳng định đa số nhân viên đều đồng ý với những nhận định này. Từ đó cho thấy, nhân viên khá hài lòng về “Nội dung đào tạo” trong công tác ĐTNNL tại khách sạn.
Test value = 5, kết quả giá trị p-value = 0.000<5%, vậy ta có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0 tại mức ý nghĩa 5% thì chấp nhận giả thiết H1. Kết quả của nhóm yếu tố nội dung viên đào tạo ≠ 4
Trong qua trình đào tạo khách sạn đã tổ chức nhiều chương trình học xen kẽ nhau cho học viên tham gia. Vừa đào tạo kiến thức, kỹ năng vừa đào tạo lịch sử, văn hóa doanh nghiệp để nhân viên có thể nắm rò hơn về khách sạn, có thể trao đổi và học hỏi thêm kinh nghiệm từ những người khác.
Đố với những nhân viên mới tham gia làm việc tại khách sạn cần chỉ rò vị trí làm việc, những dịch vụ của khách sạn, thông báo giờ làm việc, chính sách lương, thưởng, nội quy,…khi tham gia làm việc.
Nhân viên làm quen với những máy móc thiết bị liên quan đến công việc thực tế.
Đào tạo những kiến thức, kỹ năng mà nhân viên còn thiếu khi làm việc thực tế.
Nhưng trong quá trình đào tạo vẫn chưa có sự phân bổ hợp lý giữa lý thuyết, thực hành.
Đối với cán bộ quản lý thì nội dung tập trung vào kỹ năng lãnh đạo nhân viên, các cách để ra quyết định,…
2.3.2.2. Đánh giá về yếu tố “Đội ngũ giáo viên đào tạo”
H0: Đánh giá của nhân viên về nhóm yếu tố đội ngũ giáo viên đào tạo = 4 H1: Đánh giá của nhân viên về nhóm yếu tố đội ngũ giáo viên đào tạo ≠ 4
Khi đào tạo NNL thì đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng, nó quyết định đến chất lượng của công tác ĐTNNL. Khách sạn cần trang bị các kiến thức, kỹ năng cho giáo viên để đảm bảo đúng thời gian, đúng quy định, thái độ nhiệt tình, thân thiện và sẵn sàng giải đáp những vấn đề của học viên khi tham gia khóa học.
Bảng 2.8. Kiểm định giá trị trung bình của các yếu tố thuộc thành phần “Đội ngũ giáo viên đào tạo”
Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Mức ý nghĩa | |
Giáo viên nhiệt tình và thân thiện. | 3.86 | 4 | .137 |
Giáo viên có kiến thức chuyên môn cao đáp ứng được mục tiêu đào tạo. | 3.80 | 4 | .128 |
Cung cấp các tài liệu học tập đầy đủ cho người học. | 3.91 | 4 | .132 |
Khuyến khích năng lực tự học và phát huy tính sáng tạo của người học. | 3.94 | 4 | .136 |
(Xử lý số liệu SPSS)
Sử dụng thang đo Likert – 5 mức độ từ 1 đến 5 (hoàn toàn không đồng ý – hoàn
toàn đồng ý)
Với giá trị kiểm định T = 4, kết quả của giá trị sig của 4 tiêu chí “Giáo viên nhiệt tình và thân thiện.”, “Giáo viên có kiến thức chuyên môn cao đáp ứng được mục tiêu đào tạo”, “Cung cấp các tài liệu học tập đầy đủ cho người học.”, “Khuyến khích năng lực tự học và phát huy tính sáng tạo của người học” lần lượt là 0.137, 0.128,
0.132 và 0.136. Với giá trị trung bình biến lần lượt là 3.86, 3.80, 3.91 và 3.94 tương ứng với các tiêu chí “Giáo viên nhiệt tình và thân thiện.”, “Giáo viên có kiến thức chuyên môn cao đáp ứng được mục tiêu đào tạo”, “Cung cấp các tài liệu học tập đầy đủ cho người học.”, “Khuyến khích năng lực tự học và phát huy tính sáng tạo của người học” giá trị này gần với mức 4, nên có thể khẳng định đa số nhân viên đều
đồng ý với những nhận định này. Từ đó cho thấy, nhân viên khá hài lòng về “Đội
ngũ giáo viên đào tạo” trong công tác ĐTNNL tại khách sạn.
Test value = 5, kết quả giá trị p-value = 0.000<5%, vậy ta có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0 tại mức ý nghĩa 5% thì chấp nhận giả thiết H1. Kết quả của nhóm yếu tố đội ngũ giáo viên đào tạo ≠ 4
Trong khách sạn hiện nay, đội ngũ giáo viên đào tạo là những người có tay nghề hoặc chuyên môn cao. Là những người làm việc lâu năm tại khách sạn thực hiện chỉ dẫn công việc đối với nhân viên mới. Hoặc những giáo viên đến từ các trung tâm dạy nghề, các trường đại học, cao đẳng đến để đào tạo NNL cho khách sạn.
2.3.2.3. Đánh giá về yếu tố “Phương pháp và chương trình đào tạo”
H0: Đánh giá của nhân viên về nhóm yếu tố chương trình đào tạo đào tạo = 4 H1: Đánh giá của nhân viên về nhóm yếu tố chương trình đào tạo đào tạo ≠ 4
Làm thế nào để nâng cao được chất lượng giảng dạy và học tập của nhân viên là vấn đề cần thiết khi tiến hành đào tạo. Vì vậy, cần xác định phương pháp và chương trình đào tạo phù hợp với nhân viên tham gia.
Bảng 2.9. Kiểm định giá trị trung bình của các yếu tố thuộc thành phần “Chương
trình đào tạo”
Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Mức ý nghĩa | |
Phương pháp đào tạo phù hợp với nhu cầu công việc. | 3.97 | 4 | .133 |
Phương pháp giảng dạy đa dạng, dễ hiểu, dễ tiếp thu | 3.83 | 4 | .133 |
Các hoạt động hỗ trợ như: tọa đàm, hội thảo giao lưu được tổ chức hiệu quả. | 3.86 | 4 | .117 |
Luôn đổi mới phương pháp và chương trình đào tạo cho người học. | 3.94 | 4 | .129 |
(Xử lý số liệu SPSS)
Sử dụng thang đo Likert – 5 mức độ từ 1 đến 5 (hoàn toàn không đồng ý – hoàn
toàn đồng ý)
Với giá trị kiểm định T = 4, kết quả của giá trị sig của 4 tiêu chí “Phương pháp đào tạo phù hợp với nhu cầu công việc.”, “Phương pháp giảng dạy đa dạng, dễ hiểu, dễ tiếp thu”, “Các hoạt động hỗ trợ như: tọa đàm, hội thảo giao lưu được tổ chức hiệu quả.”, “Luôn đổi mới phương pháp và chương trình đào tạo cho người học” lần lượt là 0.133, 0.133, 0.117, 0.129. Với giá trị trung bình biến lần lượt là 3.97, 3.83, 3.86, 3.94 tương ứng với các tiêu chí “Phương pháp đào tạo phù hợp với nhu cầu công việc.”, “Phương pháp giảng dạy đa dạng, dễ hiểu, dễ tiếp thu”, “Các hoạt động hỗ trợ như: tọa đàm, hội thảo giao lưu được tổ chức hiệu quả.”, “Luôn đổi mới phương pháp và chương trình đào tạo cho người học” giá trị này gần với mức 4, nên có thể khẳng định đa số nhân viên đều đồng ý với những nhận định này. Từ đó cho thấy, nhân viên khá hài lòng về “Phương pháp và chương trình đào tạo” trong công tác ĐTNNL tại khách sạn.
Test value = 5, kết quả giá trị p-value = 0.000<5%, vậy ta có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0 tai mức ý nghĩa 5% thì chấp nhận giả thiết H1. Kết quả của nhóm yếu tố phương pháp và chương trình đào tạo ≠ 4
2.3.2.4. Đánh giá về yếu tố “Công tác kiểm tra đánh giá”
H0: Đánh giá của nhân viên về nhóm yếu công tác kiểm tra đánh giá đào tạo = 4 H1: Đánh giá của nhân viên về nhóm yếu tố công tác kiểm tra đánh giá đào tạo ≠ 4
Khi hoàn thành khóa đào tạo, công tác kiểm tra đánh giá là một hoạt động cần thiết để đánh giá năng lực của từng học viên kh tham gia. Bằng cách kiểm tra trực tiếp tại nới đào tạo, thông qua công việc thực tiễn tại các phòng ban và bộ phận.
Bảng 2.10. Kiểm định giá trị trung bình của các yếu tố thuộc thành phần “Công
tác kiểm tra đánh giá”
Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Mức ý nghĩa | |
Hình thức kiển tra đánh giá phù hợp. | 3.91 | 4 | .126 |
Các kỳ kiểm tra tổ chức nghiêm túc, đúng quy trình. | 3.94 | 4 | .129 |
Các nội dung kiểm tra sát với nội dung đào tạo | 3.91 | 4 | .126 |
Kết quả kiểm tra được đánh giá công bằng, công khai và khách quan. | 4.09 | 4 | .144 |
(Xử lý số liệu SPSS)
Sử dụng thang đo Likert – 5 mức độ từ 1 đến 5 (hoàn toàn không đồng ý – hoàn
toàn đồng ý)
Với giá trị kiểm định T = 4, kết quả của giá trị sig của 4 tiêu chí “Hình thức kiển tra đánh giá phù hợp”, “Các kỳ kiểm tra tổ chức nghiêm túc, đúng quy trình.”, “Các nội dung kiểm tra sát với nội dung đào tạo”, “Kết quả kiểm tra được đánh giá công bằng, công khai và khách quan” lần lượt là 0.126, 0.129, 0.126, 0.144. Với giá trị trung bình biến lần lượt là 3.91, 3.94, 3.91, 4.09 tương ứng với các tiêu chí “Hình thức kiển tra đánh giá phù hợp”, “Các kỳ kiểm tra tổ chức nghiêm túc, đúng quy trình.”, “Các nội dung kiểm tra sát với nội dung đào tạo”, “Kết quả kiểm tra được đánh giá công bằng, công khai và khách quan” giá trị này gần với mức 4, nên có thể khẳng định đa số nhân viên đều đồng ý với những nhận định này. Từ đó cho thấy, nhân viên khá hài lòng về “Công tác kiểm tra, đánh giá” trong công tác ĐTNNL tại khách sạn.
Test value = 5, kết quả giá trị p-value = 0.000<5%, vậy ta có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0 tai mức ý nghĩa 5% thì chấp nhận giả thiết H1. Kết quả của nhóm yếu tố công tác kiểm tra, đánh giá ≠ 4
2.3.2.5. Đánh giá về yếu tố “Địa điểm đào tạo”
H0: Đánh giá của nhân viên về nhóm yếu tố địa điểm đào tạo đào tạo = 4 H1: Đánh giá của nhân viên về nhóm yếu tố địa điểm đào tạo đào tạo ≠ 4
Địa điểm đào tạo cũng là một trong những yếu tố được qaun tâm trong quá trình đào tạo. Nơi đào tạo rộng rãi và sạch sẽ, trang thiết bị đầy đủ tạo sự thoải mái khi tham gia học tập, giúp người học dễ tiếp thu hơn.
Bảng 2.11. Kiểm định giá trị trung bình của các yếu tố thuộc thành phần “Địa điểm đào tạo”
Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Mức ý nghĩa | |
Rộng rãi, sạch sẽ | 3.83 | 4 | .161 |
Cơ sở vật chất, trang thiết bị được trang bị đầy đủ đáp ứng nhu cầu của người học. | 3.77 | 4 | .154 |
Địa điểm thuận lợi cho việc tham gia khóa học. | 3.71 | 4 | .167 |
(Xử lý số liệu SPSS)
Sử dụng thang đo Likert – 5 mức độ từ 1 đến 5 (hoàn toàn không đồng ý – hoàn
toàn đồng ý)
Với giá trị kiểm định T = 4, kết quả của giá trị sig của 3 tiêu chí “Rộng rãi, sạch sẽ”, “Cơ sở vật chất, trang thiết bị được trang bị đầy đủ đáp ứng nhu cầu của người học.”, “Địa điểm thuận lợi cho việc tham gia khóa học.” lần lượt là 0.161, 0.154,
0.167. Với giá trị trung bình biến lần lượt là 3.83, 3.77, 3.71 tương ứng với các tiêu chí
“Rộng rãi, sạch sẽ”, “Cơ sở vật chất, trang thiết bị được trang bị đầy đủ đáp ứng nhu