Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá
Đây là điều kiện thuận lợi để huyện phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp.
b. Địa hình, địa mạo
Là huyện đồng bằng nên phần lớn diện tích lãnh thổ có địa hình bằng phẳng, độ chênh cao của các vùng canh tác không lớn nên rất thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh tập trung có diện tích tương đối lớn. Đồng thời thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
c. Khí hậu, thời tiết
Nhìn chung điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên có một số thời điểm thời tiết biến động không thuận lợi (rét đậm, sương giá, gió tây sớm) đã ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển cây trồng. Bão lụt, mưa kéo dài đến tháng 10 làm ảnh hưởng đến sản xuất vụ đông.
d. Thuỷ văn
Yên Định nằm trong vùng thuỷ văn sông Mã và sông Chu, chịu ảnh hưởng của vùng thuỷ văn sông Mã. Ngoài 2 sông chính là sông Mã và sông Cầu Chày còn có các sông nhỏ như sông Hép. Tuy nhiên về mùa mưa nước thường dâng cao gây ảnh hưởng tới việc thoát nước từ đồng ruộng, dễ gây ngập úng cục bộ, thiệt hại mùa màng.
e. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất
Căn cứ về việc phê duyệt kết quả thực hiện dự án điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện bản đồ đất phục vụ công tác quản lý tài nguyên môi trường tỉnh Thanh Hoá, tỷ lệ 1/50.000. Diện tích điều tra 19.033,58 ha, được phân chia thành các loại đất sau: Đất glây sâu Pcg2 (Endogleyi Dystric Fluvisols - Ký hiệu FLd- g2). Đất glây nông Pcg1 (Epigleyi Dystric Fluvisols - Ký hiệu FLd- g1). Đất phù sa có tầng đốm gỉ trung tính ít chua Pr. Đất đỏ F (Feralsols - ký hiệu FR) và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá E (Leptosols
-Ký hiệu LP).
* Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của Yên Định gồm 3 loại chính: cát, sỏi, đá... là một trong
những thuận lợi trong việc đầu tư khai thác, nâng cao đời sống nhân dân. Các mỏ cát, sỏi chủ yếu nằm tập trung ở các xã dọc sông Mã như xã Yên Thọ, Yên Trường, Yên Phong, Định Tân, Định Tiến.. Các mỏ đá nằm chủ yếu tập trung ở xã Yên Lâm và chủ yếu rải rác ở các xã Quý Lộc, Yên Trung, Định Tăng, Định Tiến, Định Thành. Tài nguyên đất sét dùng làm gạch tuynel có ở các xã như Định Tiến, Định Tân, Định Công, Định Liên, Yên Tâm, Yên Ninh…
* Tài nguyên nhân văn - du lịch
Yên Định là mảnh đất nhiều truyền thống lịch sử. Người dân nơi đây với tinh thần cần cù, sáng tạo, giàu lòng nhân ái đã không ngừng vươn lên xây dựng quê hương ngày càng đẹp hơn. Yên Định có quần thể di tích Đền thờ Bà Ngô Thị Ngọc Giao (ở Định Hoà) - mẹ vua Lê Thánh Tông; Đền thờ Khương Công Phụ ở Định Thành; Đền thờ Đào Cao Mộc ở Yên Trung; đền Đồng Cổ ở Yên Thọ và nhiều di tích khác. Đây là tiềm năng lớn để phát triển du lịch.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Giai đoạn 2015 - 2018, GDP tăng bình quân đạt 15,67%/năm, năm sau luôn cao hơn năm trước; tốc độ tăng trưởng năm 2018 đạt 18,31%, bình quân thu nhập đầu người năm 2015 đạt 29,71 triệu đồng; tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 2.247,9 tỷ đồng. Trong lộ trình xây dưng nông thôn mới (XDNTM), Yên Định là một trong những huyện đi đầu của tỉnh về thực hiện các tiêu chí. Năm 2014, huyện đã huy động tổng nguồn vốn trên 160 tỷ đồng cho chương trình XDNTM, bình quân mỗi xã tăng từ 2 đến 3 tiêu chí/năm, trong đó đến 2014 có 7 xã đạt 19/19 tiêu chí, định hướng đến năm 2016, cơ bản trở thành huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Các hoạt động y tế, văn hóa, giáo dục luôn được quan tâm phát triển sâu rộng. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, từ thiện nhân đạo, xóa đói giảm nghèo được thực hiện kịp thời, hiệu quả. Đời sống đại bộ phận gia đình nông dân được cải thiện. Các gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng đều có mức sống từ trung bình trở lên so với cộng đồng dân cư.
3.1.2.2 Về cơ sở vật chất kỹ thuật
* Cơ sở hạ tầng
Sau nhiều năm phấn đấu, nhất là trong thời kỳ đổi mới thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn thì hạ tầng cơ sở trên toàn địa bàn huyện Yên Định ngày được tăng cường, phát huy tác dụng góp phần làm thay đổi đáng kể đời sống của nhân dân và bộ mặt nông thôn.
- Giao thông: Yên Định có 1.171 km đường bộ các cấp bao gồm:
+ Quốc lộ 45 thuộc trung ương quản lý dài 15 km.
+ Tỉnh lộ thuộc tỉnh quản lý dài 100 km.
+ Tuyến đường do huyện quản lý dài 60 km.
+ Tuyến đường giao thông nông thôn (xã, thôn) dài 996 km.
Đến nay 100% xã có đường ô tô, hệ thống giao thông của huyện đạt chỉ số đường rất cao 54 km/km2, chất lượng đường tương đối tốt, cơ bản đáp ứng được ưu cầu, toàn huyện có 115 km đường được rải nhựa trong đó quốc lộ 45 có 15km, đường tỉnh lộ và liên huyện đã rải nhựa 100 km, còn lại là đường bê tông.
- Thuỷ lợi: Trạm bơm Nam sông Mã là công trình Thuỷ nông đầu mối lớn nhất trong huyện với công suất thiết kế 35.000m3/h năng lực tưới theo thiết kế là 19.400 ha. Với 124 trạm bơm , 170 máy có tổng công suất 19.000m3/h cùng với hệ thống 167,5 km mương tưới cấp 1; 500 km mương cấp 2, gần 980 km mương tưới nội đồng có khả năng tưới chủ động cho 8.600 ha canh tác và bán chủ động 900 ha.
Về cơ bản, huyện đã hoàn thiện hệ thống tiêu úng gồm hệ thống tiêu úng Cầu Khải gồm 10 tổ máy với tổng công suất là 80.000m3/h, trạm bơm tiêu Tường Vân xã Định Thành, trạm bơm Yên Thôn xã Định Tiến năng lực thiết kế tiêu kết hợp với công suất các trạm bơm tưới để tiêu, hàng năm đảm bảo tiêu úng cho toàn huyện.
- Mạnh lưới điện: 100% số xã trong huyện có điện lưới, hiện có các cấp điện áp 110 KV, 35 KV, 22 KV và 10 KV, có các tuyến đường dây 110 KV Thiệu Vân (Thiệu Hoá) - Yên Trường (Yên Định) cấp điện cho trạm Kiểu 110 KV, trạm này cung cấp điện cho toàn huyện, đây là nguồn quan trọng cho huyện phục vụ sản xuất.
- Văn hoá - xã hội:
+ Y tế: Bệnh viện đa khoa huyện mới được xây dựng, đầu tư trang thiết bị hiện đại với tiêu chuẩn là bệnh viện khu vực, cùng sự có mặt của một bệnh viện tư nhân , 29 xã đều có trạm xá, 12 cơ sở tư nhân khám chữa bệnh, đưa tổng số giường bệnh lên 295, với 290 cán bộ y tế (trong đó có 184 y, bác sỹ và 76 người thuộc ngành dược) cơ bản đã đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân trong huyện.
+ Giáo dục: trong những năm qua, huyện và nhân dân không ngừng đầu tư xây dựng mới nhiều trường học khang trang, sạch đẹp, trong tổng số 94 trường học có 29 trường tiểu học, 29 trường mầm non, 30 trường trung học cơ sở, 5 trường trung học phổ thông, 1 trường trung học bổ túc và 1 trung tâm dạy nghề.
3.1.2.3. Tình hình dân cư, dân số, lao động
Với tổng dân số 41.682 hộ, 167.068 nhân khẩu (số liệu thống kê năm 2015). Nhìn chung Yên Định có lực lượng lao động khá dồi dào, tổng số lao động toàn huyện là
94.005 người, trong đó 60.194 người lao động nông nghiệp (chiếm 36,0%).
- Vấn đề giải quyết việc làm: Chương trình Quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã triển khai đào tạo nghề cho nông dân nông thôn và chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp, kinh doanh buôn bán nhỏ và làm thợ thủ công đã nâng cao được số người có công ăn việc làm ỗn định trên địa bàn huyện, góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội.
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất tại huyện Yên Định
3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai
Công tác quản lý đất đai luôn được UBND huyện Yên Định chú trọng và đã đi vào nề nếp, công tác quản lý ngày càng tốt hơn, hệ thống quản lý đất đai từ huyện đến các xã, thị trấn đảm bảo việc quản lý đất đai theo các nội dung quy định.
3.2.1.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
Sau khi Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có hiệu lực, Uỷ ban nhân dân Huyện Yên Định đã tổ chức các lớp tập huấn cho các cán bộ chủ chốt ở cơ sở. Đồng thời tổ chức tuyên truyền, tìm hiểu về Luật Đất đai trên các phương tiện thông tin đại chúng và bằng nhiều hình thức phong phú nhằm giúp người dân hiểu và thực hiện luật đất đai, uốn nắn kịp thời những trường hợp vi
phạm trong công tác quản lý đất đai trên địa bàn, tổ chức công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để người dân biết và góp ý trong quá trình tổ chức thực hiện.
3.2.1.2. Xác định địa giới hành chính. lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa chính
Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đến nay huyện đã hoàn thành việc hoạch định ranh giới hành chính trên cơ sở tài liệu bản đồ cũ, có chỉnh lý và bổ sung, xây dựng nên bản đồ hành chính của huyện. Bản đồ nền có địa giới theo Chỉ thị 364/CT-HĐBT đã được xây dựng, đồng thời công bố diện tích tự nhiên của các cấp hành chính. Hồ sơ được lập, lưu trữ và quản lý theo đúng quy định của pháp luật.
3.2.1.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất
Công tác điều tra khảo sát, đánh giá được huyện quan tâm nhằm phục vụ cho các dự án phát triển nông nghiệp, các vùng chuyên canh, các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tiến hành theo định kỳ, có bổ sung, chỉnh lý hàng năm. Đã lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2015 và bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Định đến năm 2020.
3.2.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Do nhận thức đây là công tác quan trọng để quản lý đất đai theo luật định, định hướng cho người sử dụng đất đúng mục đích có hiệu quả. UBND huyện Yên Định đã giao nhiệm vụ cho cơ quan quản lý đất đai của huyện phối hợp với các cơ quan Trung ương, tỉnh xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1993, 2003, 2013 cụ thể:
- Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Định đến năm 2020 được phê duyệt và tổ chức thực hiện;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp xã, thị trấn và huyện đã được phê duyệt.
3.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
* Công tác giao đất
- Năm 2018 UBND huyện ra quyết định giao đất cho 387 hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại các xã Yên Phú, Yên Tâm, Yên Trung, Yên Trường, Yên Hùng,Định Tường, Định Bình, Định Thành, Định Tân, Định Tiến, Định Long, Định Liên, Định Hải, Định Hưng, Thị trấn Quán Lào, Thị trấn Thống Nhất với diện tích giao 7,36 ha.
- Quy hoạch mặt bằng chi tiết đất ở đối với 09 xã xin quy hoạch cuối năm 2017, gồm: Yên Phú, Định Bình, Định Công, Định Tường, Định Thành, Định Hải, Định Hưng, Yên Trung, Quý Lộc với 462 xuất, diện tích 68.423 m2.
* Công tác cho thuê đất
UBND huyện cho thuê đất đối với 06 hộ thuê đất phát triển kinh tế trang trại tại các xã Quý Lộc, Định Hưng, Yên Ninh, Yên Thọ (02 hộ) với diện tích 7,81 ha. 04 hộ thuê đất sản xuất kinh doanh tại các xã Định Bình (02 hộ), Quý Lộc, Yên Lâm diện tích 1,23ha.
- Hướng dẫn Công ty Đầu tư xây dựng và PTHT số 27 lập hồ sơ thuê đất với UBND tỉnh Thanh Hoá tại xã Định Long diện tích 0,2 ha.
- Kiểm tra vị trí đất xin chấp thuận chủ trương địa điểm để đầu tư làm trang trại của các hộ gia đình, cá nhân tại các xã Quý Lộc, Yên Thọ, Yên Phú, Yên Bái.
- Phối hợp với các Sở ban ngành cấp tỉnh kiểm tra vị trí đất xin chấp thuận chủ trương, địa điểm thực hiện dự án của các tổ chức, doanh nghiệp.
* Công tác thu hồi đất
Riêng năm 2018 UBND huyện thu hồi 413.622,6 m2 đất tại 18 xã để thực hiện Dự án Nâng cấp hệ thống kênh trạm bơm Nam sông Mã tỉnh Thanh Hóa, thuộc dự án Cải tạo nông nghiệp có tưới do WB tài trợ (WB7); thu hồi 365.624,8 m2 đất tại 12 xã Dự án Phát triển hệ thống tưới Bắc sông Chu - Nam sông Mã hồ chứa nước Cửa Đạt, tỉnh Thanh Hóa (ADB6); thu hồi 6.898 m2 đất tại xã Yên Thọ, 2.777,5 m2 đất tại xã Quý Lộc để thực hiện dự án Nâng cấp, cải tạo tuyến đường làng Mố với đường 518 xã Yên Thọ - Quý Lộc, huyện Yên Định; Đường 528 vào khu di tích Bác Hồ xã Yên Trường.
3.2.1.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư huyện Yên Định đã thực hiện nghiêm túc các chính sách pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nghiêm túc các chính sách pháp luật của Nhà nước đã phát sinh nhiều phức tạp.
3.2.1.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Công tác thẩm định cấp QSD đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.
Tổng hồ sơ tiếp nhận là: 2.078 hồ sơ, Trong đó: Hồ sơ đã thẩm định: 1.944 hồ sơ. Hồ sơ chưa đến hạn trả kết quả: 134 hồ sơ.
- Tổng số giấy chứng nhận QSD đất đã cấp 6 tháng đầu năm 2018 là 1693 giấy trong đó cấp lần đầu 309 giấy.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc giao dịch bảo đảm, chuyển nhượng, cho tặng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.2.1.8. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác kiểm kê thực hiện theo Chỉ thị số 21/2014/CT-Ttg ngày 1/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai, Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
3.2.1.9. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Để giải quyết được dứt điểm các vụ tranh chấp ngay từ cơ sở, đối với cấp huyện trong những năm vừa qua đã sắp xếp, bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Việc tuyển chọn cán bộ công chức địa chính xã, phường phải là những người nhiệt tình có trình độ chuyên môn cơ bản về địa chính, thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ địa chính thống nhất có trình độ nghiệp vụ và nắm chắc các nguyên tắc, nội dung cơ bản trong việc quản lý tài nguyên đất đai, tham mưu cho các cấp chính quyền giải quyết tốt vấn đề tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai để tránh
những sai phạm gây lãng phí đất trong việc quản lý và sử dụng đất ở cơ sở. Cần tiếp tục phát huy trong những năm tới.
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Định theo mục đích sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên 22.807 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp: 14142,62 ha chiếm 62,01% diện tích đất tự nhiên; diện tích đất phi nông nghiệp: 7.259,47 ha chiếm 31,83% diện tích đất tự nhiên; diện tích đất chưa sử dụng: 1404,91 ha chiếm 6,16% diện tích đất tự nhiên.
Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất đai của huyện Yên Định được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Yên Định năm 2018
Mục đích sử dụng đất | Mã | Tổng diện tích (ha) | Cơ cấu diện tích (%) | |
A | TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN | 22.807 | 100,00 | |
1 | Đất nông nghiệp | NNP | 14.142,62 | 62,01 |
1.1 | Đất sản xuất nông nghiệp | SXN | 12.580,34 | 55,16 |
1.1.1 | Đất trồng cây hàng năm | CHN | 12.101,39 | 53,06 |
1.1.2 | Đất trồng cây lâu năm | CLN | 478,95 | 2,10 |
1.2 | Đất lâm nghiệp | LNP | 848,42 | 3,72 |
1.3 | Đất nuôi trồng thuỷ sản | NTS | 533,68 | 2,34 |
1.4 | Đất nông nghiệp khác | NKH | 180,18 | 0,79 |
2 | Đất phi nông nghiệp | PNN | 7.259,47 | 31,83 |
2.1 | Đất ở | OTC | 2.251,05 | 9,87 |
2.2 | Đất chuyên dùng | CDG | 3.612,63 | 15,84 |
2.2.1 | Đất trụ sở cơ quan, công trình SN | CTS | 29,65 | 0,13 |
2.2.2 | Đất quốc phòng | CQP | 6,84 | 0,03 |
2.2.3 | Đất an ninh | CAN | 241,76 | 1,06 |
2.2.4 | Đất sản xuất, kinh doanh phi NN | CSK | 200,70 | 0,88 |
2.2.5 | Đất có mục đích công cộng | CCC | 3.133,68 | 13,74 |
2.3 | Đất tôn giáo, tín ngưỡng | TTN | 4,47 | 0,02 |
2.4 | Đất nghĩa trang, nghĩa địa | NTD | 212,10 | 0,93 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Bước Thực Hiện Công Tác Bồi Thường, Hỗ Trợ, Tái Định Cư Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
- Chính Sách Bồi Thường, Hỗ Trợ Và Tái Định Cư Ở Một Số Nước
- Phương Pháp Thống Kê, Phân Tích, Xử Lý Số Liệu
- Thực Trạng Công Tác Bồi Thường, Hỗ Trợ Và Tái Định Cư Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Tại Huyện Yên Định, Tỉnh Thanh Hóa
- Tổng Hợp Kết Quả Thu Hồi Đất Đường Tránh Ql 45
- Tình Hình Thu Hồi Đất Của Các Hộ Dân Tại 2 Dự Án Nghiên Cứu