Đảng Bộ Tỉnh Bắc Giang Chỉ Đạo Xây Dựng Nông Thôn Mới


ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; HTCT cơ sở vững mạnh.

Trên cơ sở mục tiêu chung, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang xác định mục tiêu cụ thể đến năm 2015 có: “20% tổng số xã (40 xã) đạt xã NTM; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản còn 56%; thu nhập của người dân nông thôn gấp 1,8 lần trở lên” [83, tr. 3] so với năm 2010.

2.1.2.3. Nhiệm vụ, giải pháp

Một là, thực hiện công tác tuyên truyền, vận động [83, tr. 4].

Xác định thông tin tuyên truyền là công tác quan trọng trong quá trình xây dựng NTM. Vì vậy, tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, hội viên và Nhân dân, nhất là nông dân nhận thức đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng NTM là chương trình phát triển toàn diện, bền vững, tổng hợp cả về kinh tế, văn hoá, chính trị và xã hội, với mục đích nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân ở nông thôn.

Phát động các phong trào thi đua xây dựng NTM sâu rộng trong toàn xã hội, cụ thể ở từng ngành, từng cấp. Xác định đó là nhiệm vụ của cả HTCT và toàn xã hội; trong đó, người dân ở nông thôn là chủ thể trực tiếp, xây dựng NTM là căn bản, phát triển toàn diện nông nghiệp là then chốt, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ, quản lý, điều hành của chính quyền và sự tham gia của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội.

Hai là, xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch [83, tr. 4].

Tập trung cao cho công tác xây dựng quy hoạch NTM. “Đến hết năm 2011 phấn đấu hoàn thành quy hoạch trên 60% tổng số xã, các xã còn lại hoàn thành trong năm 2012” [83, tr. 4].

Xây dựng quy hoạch phải được thực hiện đúng quy trình, có sự tham gia trực tiếp của Nhân dân địa phương. Công khai quy hoạch và có quy chế quản lý thực hiện theo quy hoạch, để bảo đảm nông thôn phát triển có trật tự, khang trang, sạch đẹp và tiết kiệm đất đai, công sức, tiền của; đồng thời tăng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 249 trang tài liệu này.


cường quản lý nhà nước và sự giám sát của Nhân dân trong quá trình thực hiện quy hoạch. Việc sửa đổi, bổ sung quy hoạch phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Định kỳ kiểm tra việc thực hiện quy hoạch ở cơ sở. Trong tổ chức thực hiện, BCĐ và cơ quan thường trực của BCĐ cấp tỉnh, huyện, Ban Quản lý xã phát huy trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành xây dựng NTM, tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện.

Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020 - 6

Ba là, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xây dựng NTM, đầu tư phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn [83, tr. 4].

Khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ các chương trình MTQG, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu, vốn khai thác từ nguồn tài nguyên đất đai. Đồng thời, huy động các nguồn vốn khác như vốn tín dụng, các nguồn tài trợ, vốn của các doanh nghiệp, vốn đóng góp và ngày công lao động của Nhân dân để xây dựng NTM. UBND các cấp tiến hành rà soát, đánh giá hiệu quả của những cơ chế chính sách đã đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể để tiếp tục thực hiện trong thời gian tiếp theo. UBND tỉnh Bắc Giang tổng hợp, phân tích, dự báo và xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp với từng giai đoạn trình HĐND Tỉnh xem xét, quyết định và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp thời điều chỉnh nhằm phát huy hiệu quả của các cơ chế, chính sách đã ban hành, phòng chống thất thoát, lãng phí. Đồng thời, có cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng KT - XH nông thôn và đào tạo nghề cho nông dân.

Trên cơ sở Đề án xây dựng NTM cấp xã, tổ chức lập và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng KT - XH nông thôn, được phân kỳ từng năm, đầu tư xây dựng các công trình phục vụ sản xuất như giao thông, thuỷ lợi… Hằng năm, cấp tỉnh, huyện bố trí và công khai các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho cơ sở, ưu tiên các địa phương thực hiện tốt các tiêu chí không


cần vốn đầu tư như: Xây dựng HTCT trong sạch vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nông thôn và những địa phương có khả năng hoàn thành các tiêu chí NTM sớm hơn so với mục tiêu đề ra.

Bốn là, phát triển các mô hình kinh tế; các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả để phát triển ngành, nghề nâng cao thu nhập cho người dân ở nông thôn [83, tr. 5].

Tổng kết và nhân rộng các mô hình kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn. Khuyến khích tích tụ ruộng đất nông nghiệp và phát triển các mối liên kết giữa các nhà khoa học, các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng với hộ nông dân để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển theo hướng gia trại, trang trại có quy mô sản xuất hàng hoá. Đổi mới và phát triển HTX, tổ hợp tác phù hợp với cơ chế thị trường. Hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ quản lý, lao động, tiếp cận các nguồn vốn, trợ giúp và chuyển giao khoa học kỹ thuật, thông tin thị trường, xúc tiến thương mại và phát triển thị trường để HTX làm tốt các dịch vụ đầu vào, chế biến và tiêu thụ nông sản cho nông dân.

Duy trì và phát triển nghề, làng nghề truyền thống, phát triển ngành nghề theo nhu cầu thị trường và thế mạnh của địa phương; chú trọng phát triển nghề, làng nghề mới có giá trị, hiệu quả sản xuất cao, tạo việc làm cho nhiều lao động. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích, hỗ trợ phát triển nghề, làng nghề và doanh nghiệp trong làng nghề. Phát triển dịch vụ theo hướng văn minh, từng bước hiện đại. Chú trọng xây dựng điểm thương mại, dịch vụ và thu hút đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống chợ ở khu vực nông thôn theo quy hoạch; ưu tiên chợ đầu mối, vùng có nhiều hàng hoá nông sản tiêu thụ. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn và thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn, nhằm phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hóa, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân ở nông thôn.


Năm là, phát triển giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá xã hội và bảo vệ môi trường [83, tr. 6].

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chăm lo giáo dục mầm non, củng cố vững chắc kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở, trung học phổ thông. Tạo điều kiện và phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ đến với nông dân. Tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho Nhân dân và tăng cường công tác y tế dự phòng. Đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và thực hiện tốt bình đẳng giới, xây dựng gia đình văn hoá, tiến bộ, hạnh phúc, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; giảm mạnh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.

Xây dựng lối sống, nếp sống văn hoá lành mạnh; bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, cách mạng; quản lý, khai thác có hiệu quả các di tích lịch sử văn hoá gắn với phát triển du lịch. Nâng cao chất lượng, hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Đẩy mạnh hoạt động truyền thanh, văn hoá, nghệ thuật và phong trào thể dục, thể thao quần chúng.

Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường học, trạm y tế, công trình văn hoá, thể thao, các thiết chế văn hoá cơ sở theo chuẩn quốc gia. Chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường; giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm của toàn xã hội về xây dựng, bảo vệ cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp từ gia đình đến nơi công cộng. Đầu tư xây dựng các công trình xử lý rác thải, nước thải theo quy hoạch và củng cố, xây dựng các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường trên địa bàn thôn, xã. Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình MTQG về giảm nghèo; chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức giúp đỡ hộ nghèo phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, vươn lên thoát nghèo. Thực hiện đúng, kịp thời các chính sách xã hội, đẩy mạnh các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, nhân đạo, từ thiện và cứu trợ xã hội.


Sáu là, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của HTCT ở cơ sở, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội [83, tr. 7].

Tiến hành rà soát, xác định rõ vai trò của mỗi tổ chức trong HTCT, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng bộ trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT - XH, quốc phòng an ninh và xây dựng NTM. Xây dựng và làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác; tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời gian, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ. Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở đạt chuẩn cả về lý luận chính trị và chuyên môn theo quy định; trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chỉ đạo, điều hành và quản lý KT - XH, lập kế hoạch, đề án, dự án để tổ chức thực hiện các nội dung xây dựng NTM.

Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của cấp uỷ cấp trên đối với cấp uỷ, tổ chức đảng ở cơ sở trong việc lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng NTM. Ban hành cơ chế ưu đãi, thu hút cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành phù hợp về công tác tại các xã, nhất là các xã miền núi, vùng cao, các xã khó khăn. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ công tác quân sự, quốc phòng, an ninh địa phương; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn, xây dựng, nhân rộng các mô hình tự quản về an ninh trật tự ở khu dân cư. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục kiến thức quốc phòng, an ninh và thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Thường xuyên nắm chắc tình hình Nhân dân; chủ động giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ sở; không đùn đẩy lên cấp trên.

Như vậy, chủ trương xây dựng NTM của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang thể hiện sự quán triệt sâu sắc chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ vào điều kiện cụ thể của tỉnh Bắc Giang. Chủ trương đó không chỉ có ý nghĩa định hướng, chỉ đạo xây dựng NTM của tỉnh Bắc Giang mà còn là cơ sở để thống nhất ý chí và hành động của cán bộ, đảng viên và Nhân dân tỉnh Bắc Giang đoàn kết khắc phục khó khăn, hoàn thành thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, tạo đà thúc đẩy KT - XH của Bắc Giang phát triển.


2.2. Đảng bộ tỉnh Bắc Giang chỉ đạo xây dựng nông thôn mới

2.2.1. Thành lập Ban Chỉ đạo, quy hoạch, tuyên truyền, tổ chức các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới

2.2.1.1. Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới

Thành lập cơ quan chuyên môn tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND Tỉnh, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị, địa phương là vấn đề quan trọng, là một trong những nhiệm vụ được quan tâm sâu sắc của lãnh đạo Tỉnh trong suốt quá trình chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM.

Ngày 03 - 3 - 2011 Ban Thường vụ Tỉnh ủy ra Quyết định số 109- QĐ/TU Về thành lập BCĐ Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2010 - 2020. Theo đó, BCĐ gồm 23 thành viên là lãnh đạo UBND Tỉnh và lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể có liên quan do Chủ tịch UBND Tỉnh làm Trưởng ban; giúp việc cho BCĐ là Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM. Đối với cấp huyện thành lập BCĐ cấp huyện do đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban; đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm Phó Trưởng ban. Thành viên là lãnh đạo một số cơ quan chính quyền, đoàn thể của huyện; giúp việc cho BCĐ cấp huyện là Tổ công tác với thành viên là cán bộ Phòng Nông nghiệp và cán bộ các phòng, ban có liên quan của huyện. Cấp xã thành lập Ban Quản lý Chương trình xây dựng NTM do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban. Thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn và đại diện là một số ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội. Đồng thời UBND Tỉnh yêu cầu “đối với cấp huyện Thành lập BCĐ xong trước ngày 10 - 4 - 2011; cấp xã xong trước ngày 20 - 4 - 2011” [3, tr. 290].

Quyết định số 408/QĐ-UBND ngày 6 - 4 - 2012 Về việc kiện toàn BCĐ Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 quyết định phân rõ nhiệm vụ của BCĐ là xây dựng kế hoạch 5 năm và hằng năm về mục tiêu,


nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn Tỉnh; chỉ đạo UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai nội dung Chương trình xây dựng NTM. Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo xã Tân Thịnh, huyện Lạng Giang xây dựng điểm NTM để tổ chức rút kinh nghiệm và triển khai trên địa bàn toàn Tỉnh. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành với các cơ quan của Đảng, MTTQ và các tổ chức đoàn thể nhằm huy động cả HTCT cùng tham gia nhiệm vụ xây dựng NTM; đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM.

Cùng với đó BCĐ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực hiện các nội dung, chỉ tiêu xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các mô hình xây dựng NTM và chỉ đạo các giai đoạn tiếp theo. Thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận xã, huyện đạt chuẩn NTM trình Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét, quyết định; tham mưu giúp UBND Tỉnh trình BCĐ Trung ương Chương trình MTQG xây dựng NTM xét công nhận Tỉnh đạt chuẩn NTM.

Do thực hiện tốt công tác chỉ đạo thành lập, kiện toàn BCĐ Chương trình đến tháng 5 - 2011 đã có 10/10 huyện, thành phố (100%) thành lập được BCĐ và tổ giúp việc cho BCĐ. Đến năm 2012, 100% các huyện, thành phố có bổ sung 01 cán bộ chuyên trách theo dõi về NTM. Tính đến hết năm 2011, ở tất cả các xã, thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã kiện toàn Ban Quản lý cấp xã và Tiểu Ban Quản lý cấp thôn, bản.

2.2.1.2. Công tác quy hoạch

Công tác quy hoạch được xác định là nội dung phải được triển khai sớm để định hướng cho xây dựng NTM; tuy nhiên, công tác quy hoạch phải xuất phát từ điều kiện thực tế, với những đặc điểm tự nhiên, lịch sử, văn hóa, truyền thống và nhu cầu CNH, HĐH của từng địa phương. Quy hoạch không được ồ ạt,


dập khuôn, máy móc theo mô hình đô thị và phải được tiến hành dân chủ để phát huy vai trò của người dân; nâng cao vai trò trách nhiệm của cấp ủy Đảng các cấp trong công tác quy hoạch. Theo đó, ngày 31 - 3 - 2011 UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch số 623/KH-BCĐ Về triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang 5 năm, giai đoạn 2011 - 2015 xác định: Hoàn thiện quy hoạch xây dựng NTM cho 18 xã năm 2010, tổ chức rút kinh nghiệm và xây dựng hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng NTM cấp xã (xong trước 30/4/2011); tiến hành quy hoạch NTM cho 110 xã xong trước 31 - 12 - 2011; “riêng các xã (40 xã) thực hiện xây dựng NTM giai đoạn 2011 - 2015 xong trước 30 - 8 - 2011; năm 2012 xây dựng quy hoạch xong 78 xã còn lại” [3, tr. 290].

Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành trong Tỉnh, các địa phương tập trung thực hiện.“Hết năm 2013 đã hoàn thành phê duyệt đồ án quy hoạch NTM cho 202/202 xã, đạt 100%” [159, tr. 4] (xã Tân Thịnh, huyện Lạng Giang đã quy hoạch xong năm 2009). Công tác quy hoạch ở các xã cơ bản đảm bảo đúng trình tự, nội dung. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện do nhận thức và năng lực, hầu hết các xã ít tham gia với đơn vị tư vấn, việc lấy ý kiến tham gia trực tiếp của người dân trong lập đồ án quy hoạch còn mang tính hình thức. Việc ban hành quy chế quản lý quy hoạch và thực hiện cắm mốc chỉ giới hạ tầng theo quy hoạch đã được phê duyệt chậm. Để nâng cao chất lượng đồ án quy hoạch, các xã tiếp tục tiến hành rà soát, điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch trên cơ sở hướng dẫn của Sở Xây dựng đảm bảo công khai, minh bạch, phù hợp với điều kiện nhu cầu thực tế của địa phương. Đến hết năm 2015, hầu hết các xã xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2015 đã cơ bản tiến hành xong, ban hành quy chế để người dân thực hiện, bước đầu thực hiện cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch được duyệt đảm bảo đạt chuẩn theo quy định. Tuy nhiên, chất lượng quy hoạch xây dựng NTM còn hạn chế, người dân chưa được tham gia nhiều; chưa coi trọng phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, môi trường, văn

Xem tất cả 249 trang.

Ngày đăng: 23/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí