Xét về tổng quan, hiện nay, nhãn hiệu Cozy đã được nhiều người biết đến, nhưng do bước chân vào thị trường quá muộn so với các nhãn hiệu như Lipton, Dilmah… nên thực sự chè Cozy vẫn chưa hoàn toàn chiếm lĩnh được phân đoạn thị trường mong muốn. Tuy nhiên, xét trên khía cạnh xuất khẩu, công ty ECO (với công ty con chuyên trách xuất nhập khẩu là Công ty TNHH Thế Hệ) là công ty đứng thứ hai trên cả nước về sản lượng xuất khẩu (chiếm khoảng 10% tổng sản lượng xuất khẩu toàn ngành chè Việt Nam), chỉ sau Tổng Công ty Chè Việt Nam. Điều này phần nào thể hiện uy tín chất lượng của công ty đối với các đối tác nước ngoài. Bằng việc thường xuyên tham gia các hội thảo, hội chợ triển lãm quốc tế về nông sản nói chung và chè nói riêng, hình ảnh và thương hiệu của công ty ngày càng được nhiều khách hàng quốc tế biết đến.
3.1.5. Dịch vụ hậu mãi
Với những khách hàng trong nước đặt mua số lượng lớn sản phẩm chè Cozy với mục đích kinh doanh, công ty luôn có chính sách hỗ trợ phí vận chuyển. Cụ thể, nếu vận chuyển trong nội thành, công ty sẽ miễn phí vận chuyển, nếu vận chuyển liên tỉnh, công ty sẽ hỗ trợ 10% phí vận chuyển cho khách hàng.
Với mong muốn ngày càng hoàn thiện sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng, công ty ECO luôn cố gắng thu thập và lắng nghe những phản hồi từ phía khách hàng. Trên trang web xúc tiến bán hàng dành cho nhãn hiệu chè Cozy www.cozy-tea.com.vn, công ty có thiết kế mục GÓP Ý, qua đây khách hàng có thể tự do đóng góp ý kiến, cảm nhận về sản phẩm chè Cozy.
Hiện Việt Nam có 270 doanh nghiệp làm chè lớn nhỏ, 75% lượng chè khô được làm ra danh cho xuất khẩu, nhưng không phải tất cả những doanh nghiệp này đều có vị trí nhất định trên trường quốc tế. Nhiều daonh nghiệp chỉ là những hộ làm chè hoặc những bom chè với những máy xào chè mini, hay làm thủ công, hoạt động không ổn định. ECO, với tiêu chí giữ khách và
giành thị phần bằng chính chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình, đã tạo dựng một hệ thống chăm sóc khách hàng toàn diện. Khi một doanh nghiệp có ý định kí hợp đồng với ECO, ECO sẽ tạo điều kiện đưa khách hàng đi thăm quan cơ sở sản xuất, cũng như các vùng nguyên liệu của công ty. Đến giai đoạn sau kí hợp đồng, công ty cũng luôn giao hàng đúng thời gian, phẩm chất và số lượng thỏa thuận trong hợp đồng. Thậm chí sau khi đã giao hàng, nếu phía đối tác vẫn còn những thắc mắc hoặc cần tư vấn trong vấn đề kinh doanh chè, ECO vẫn cho chuyên gia tư vấn giúp đỡ đối tác. Đặc biệt, ECO hiện thường xuyên tư vấn cho các đối tác nước ngoài về việc lựa chọn nguyên liệu thích hợp cho mỗi loại trà khác nhau.
Với chính sách hỗ trợ khách hàng ngày càng được hoàn thiện như vậy, ECO đã dần được biết đến như một doanh nghiệp sản xuất và xuất trà hàng đầu tại Việt Nam hiện nay.
3.2. Phân tích các hoạt động hỗ trợ
Có thể bạn quan tâm!
- Doanh Thu Công Ty Cổ Phần Sản Phẩm Sinh Thái Giai Đoạn 2005 - 2009
- Phân Tích Mô Hình 5 Áp Lực Cạnh Tranh Của Michael Porter
- Các Nguyên Vật Liệu Đầu Vào Của Công Ty Eco
- Đánh Giá Thực Trạng Hoạch Định Chiến Lược Tại Công Ty Cổ Phần Sản Phẩm Sinh Thái
- Những Yêu Cầu Của Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế Đối Với Ngành Chè Việt Nam
- Công tác hoạch định chiến lược tại công ty cổ phần sản phẩm sinh thái - thực trạng và giải pháp - 11
Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.
3.2.1. Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Sơ đồ 8 – Cơ cấu tổ chức công ty ECO
Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Với kiểu cơ cấu này, các mệnh lệnh được ban hành từ cấp trên xuống cấp dưới theo 1 tuyến nhất
định, tránh sự xung đột. Nói cách khác, công ty sẽ có được sự chuyên môn hoá cao, nhưng nhược điểm của kiểu cơ cấu này lại là sự kém linh hoạt.
Công ty ECO hiện tại vẫn trong quá trình xây dựng và phát triển, vì vậy công ty chưa có nét văn hoá đặc trưng. Các nhân viên trong công ty khi đi làm chỉ mặc thường phục với áo sơ mi và quần vải, công ty dự định trong năm 2010 sẽ tiến hành may đồng phục cho nhân viên. Đây là bước đầu tạo dựng văn hoá đặc trưng cho công ty.
3.2.2. Quản trị nguồn nhân lực
ECO coi nhân sự là một trong những vấn đề cốt lõi trong sự phát triển của công ty, vì vậy ECO không thuê các công ty bên ngoài chuyên về quản trị nhân sự mà tự mình quản lý vấn đề này. Ngay từ ngày đầu thành lập, công ty đã có phòng quản trị nhân sự riêng.
Về vấn đề tuyển dụng của công ty, công việc tuyển mộ bắt đầu khi trưởng phòng các phòng ban đưa yêu cầu về phòng nhân sự. Sau khi nhận được yêu cầu, phòng nhân sự sẽ tiến hành xem xét, bản mô tả công việc, và bản mô tả tiêu chuẩn công việc để biết xem công nhân sắp được chuyển mộ cần hội đủ những tiêu chuẩn nào, sau đó phòng nhân sự công ty sẽ đưa ra các thông báo tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo in, truyền hình, báo mạng…)
Quá trình tuyển dụng của ECO bao gồm hai bước đó là trong nội bộ công ty và bên ngoài công ty. Trước hết, ECO sẽ gửi thông báo tuyển dụng tới các phòng ban trong công ty trước. Nếu không tuyển được nhân viên theo đúng yêu cầu, phòng nhân sự công ty mới bắt đầu tìm kiếm từ các nguồn bên ngoài công ty. Như vậy, công ty có thể sử dụng được các nhân viên gắn bó lâu năm với công ty, có thể hiệu quả hơn trong việc dùng người đúng lúc đúng chỗ.
ECO cũng có những chính sách đãi ngộ thích hợp cho nhân viên. Với nhân viên kinh doanh, khi kí được hợp đồng có giá trị lớn sẽ được hưởng từ 5-10%
giá trị hợp đồng. Điều này thúc đẩy các nhân viên tích cực hơn trong việc tìm kiếm hợp đồng. Với nhân viên các phòng ban khác, thậm chí cả công nhân trong các nhà máy sản xuất và chế biến chè của ECO cũng được có được những mức thưởng nhất định hàng quý và hàng năm cho thành tích lao động khá và xuất sắc.
Ngoài các hình thức đãi ngộ trực tiếp như trên, công ty còn thực hiện các hình thức đãi ngộ gián tiếp thông qua các chương trình phúc lợi, bảo hiểm, nâng cao và cải thiện đời sống cho nhân viên.
Công ty đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho 100% cán bộ công nhân viên của công ty. Nhân viên của ECO còn được hưởng các loại phụ cấp như phụ cấp đắt đỏ dành cho các nhân viên thường xuyên phải đi công tác nước ngoài, sống và làm việc trong môi trường có mức giá sinh hoạt khá cao; những nhân viên vừa phải làm công tác chuyên môn vừa làm việc ở vị trí quản lý (như trưởng phòng KCS) sẽ được hưởng phụ cấp trách nhiệm. Những khoản phụ cấp này có thể không quá lớn nhưng thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái đối với cán bộ công nhân viên toàn công ty, giúp cho nhân viên có động lực làm việc tốt hơn.
3.2.3. Quản trị công nghệ kĩ thuật
- Công ty thường xuyên đổi mới dây chuyền sản xuất,do vậy có năng suất ngày một cao, đáp ứng được các đơn hàng lớn.
- Vấn đề nghiên cứu vào phát triển sản phẩm cũng được công ty quan tâm. Ví dụ như ban đầu công ty không có dòng sản phẩm chè xanh truyền thống, nhưng đến năm 2008, công ty đã nghiên cứu và thấy đây là một phân khúc thị trường khá tiềm năng nên đã quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất mặt hàng này. Kết quả là trong số 1000 khách hàng tham gia cuộc khảo sát thống kê của công ty thì có tới 631 cho rằng sản phẩm này có chất lượng và hương vị tốt.
3.2.4. Kiểm soát chi tiêu
Hiện nay ECO đã có nhiều vùng nguyên liệu nằm rải rác trên cả 3 miền đất nước và công ty vẫn tiếp tục phát triển thêm các vùng nguyên liệu mới. Điều này giúp công ty bớt sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp nguyên liệu và giảm thiểu chí phí đầu vào cho công ty.
Trong điều kiện chưa xây dựng được các vùng nguyên liệu đáp ứng 100% nhu cầu của mình, ECO vẫn cố gắng kí các hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp, điều này phần nào đảm bảo được nguồn cung nguyên liệu cho công ty, giảm bớt rủi ro do không mua được nguyên liệu.
Các kho chứa và các nhà máy sơ chế của ECO cũng là một phương án đề phòng vấn đề không mua được đủ nguyên liệu vào đúng thời điểm. Với các kho chứa có công suất lên tới hàng trăm tấn chè, ECO có thể tự tin kí các đơn hàng lớn.
Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái không chỉ là một doanh nghiệp uy tín đối với khách hàng mà còn có nhiều mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp. Khi thị trường lâm vào tình trạng khan hiếm nguyên liệu (ví dụ như trong trường hợp mất mùa chè), do có quan hệ lâu năm, và đã giành nhiều ưu đãi cho các hộ nông dân trồng chè, ECO có lợi thế hơn một số doanh nghiệp khác trong việc thu mua nguyên liệu.
4. Phân tích và lựa chọn chiến lược
4.1. Phân tích ma trận SWOT
Sau khi đã phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài và bên trong một cách chi tiết, công ty đi đến việc tổng hợp lại những phân tích đó để có cái nhìn tổng quan nhất trong việc lựa chọn chiến lược. Mô hình SWOT được
ECO lựa chọn trong bước phân tích cuối cùng này. Sau đây là 4 nội dung chủ yếu trong phân tích SWOT của công ty ECO:
4.1.1. Điểm mạnh
Điểm mạnh đầu tiên phải kể đến của Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái là chất lượng sản phẩm. ECO luôn đặt vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng lên hàng đầu, dù biết với loại nguyên liệu đầu vào tốt, giá thành đầu ra có thể sẽ bị đẩy lên cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh, nhưng ECO vẫn chấp nhận điều này và tin rằng chất lượng sản phẩm sẽ là yếu tố tiên quyết giúp công ty chiếm lĩnh và giữ thị phần của mình. Và kết quả đúng như vậy, với truyền thống đảm bảo chất lượng lâu năm, không những ở thị trường trong nước mà trên thị trường quốc tế, ECO luôn là công ty rất có uy tín. Năm 2008, công ty đạt Danh hiệu Doanh nghiệp Xuất khẩu Uy tín do Bộ Công Thương lựa chọn và công bố, điều này là điều kiện rất thuận lợi cho công ty trong các giao dịch quốc tế.
Việc công ty luôn quan tâm chăm sóc khách hàng từ trước khi kí hợp đồng, trong quá trình kí hợp đồng và sau khi giao hàng đã góp phần tạo dựng hình ảnh một Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái rất tốt đẹp trong lòng các đối tác đã, đang và chưa thực hiện các giao dịch với ECO.
ECO luôn quan tâm vấn đề đầu tư công nghệ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đúng như trong nhiệm vụ đề ra từ ngày đầu thành lập là giảm thiếu chi phí trong các khâu sản xuất, ECO thường xuyên đầu tư để nâng cấp, cải tiến và nhập các thiết bị máy móc tiên tiến hiện đại. Nhờ vậy, năng suất của công ty ngày một cải thiện.
Hơn thế, công ty không chỉ chú trọng công nghệ trong vấn đề sản xuất mà ngay trong các khâu quản lý (quản lý nhân sự, quản lý xuất nhập kho, quản lý tài chính…), công ty cũng chú trọng áp dụng các biện pháp sử dụng công
nghệ cao, và tự động hóa một cách nhiều nhất có thể. Quản lý cũng là một điểm mạnh của công ty.
Điểm mạnh cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là kinh nghiệm của công ty. Hoạt động lâu năm trong nghề nắm giữ nhiều chuyên gia về chè, ECO nắm giữ cho mình một số các bí quyết chọn lựa nguyên liệu đầu vào, bí quyết sản xuất, bảo quản sản phẩm…
ECO là một công ty tham gia nhiều vào thị trường xuất khẩu, với việc xây dựng trang web cho công ty con – công ty TNHH Thế Hệ Mới, việc quảng bá thương hiệu ra thị trường nước ngoài dễ dàng và thuận lợi hơn. Nói cách khác, thông qua trang web www.vietnam-tea.com, cơ hội để khách hàng trên toàn thế giới tìm thấy công ty TNHH Thế Hệ Mới tăng cao hơn.
4.1.2. Điểm yếu
Bất cứ công ty nào cũng có những điểm yếu của chính mình, ECO cũng vậy, hai điểm yếu chính của công ty là:
- Đi cùng với việc nguyên liệu đầu vào tốt, được chọn lựa kĩ càng là chi phí đầu vào bị đẩy lên cao, kéo theo giá đầu ra cũng cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, đối với thị trường trong nước, công ty vẫn giữ giá bằng, thậm chí thấp hơn các đối thủ cạnh tranh để tiếp tục thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên, với thị trường thế giới, sản lượng xuất khẩu chiếm tới gần 80% tổng sản lượng của công ty, công ty không thể hạ giá thành quá nhiều (vì có thể gây lỗ) nên giá chè thô xuất khẩu của công ty là cao hơn các đối thủ cạnh tranh.
- Điểm yếu thứ hai và cũng có thể coi là lỗ hổng trong hoạt động của ECO là vấn đề quảng cáo sản phẩm. Công ty chưa thực sự đầu tư cho quảng cáo sản phẩm, đặc biệt là đối với thị trường trong nước.
4.1.3. Cơ hội
Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO vào ngày 11/01/2007. Điều này đồng nghĩa với việc các nước trong tổ chức này sẽ phải dần dỡ bỏ các rào cản thương mại đối với hàng hóa Việt Nam, cơ hội cho hàng hóa của Việt Nam bước chân ra thị trường thế giới tăng cao hơn nhiều lần. Đặc biệt với những công ty như ECO – đã tồn tại khá lâu và có uy tín trong ngành, thì việc xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới, đáp ứng được cái tiêu chuẩn chung của thế giới về chất lượng sản phẩm, tự cạnh tranh trong môi trường bình đẳng là điều hoàn toàn có thể.
Như đã phân tích ở trên, nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đang trên đà hồi phục và tăng trưởng nhanh trở lại, tiêu dùng do đó cũng sẽ tăng lên nhanh chóng. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp đẩy mạnh quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
Tuy hiện nay các vùng nguyên liệu vẫn chưa được hình thành ổn định và có tổ chức nhưng Nhà nước ta với tầm nhìn dài hạn vẫn đang hỗ trợ các doanh nghiệp, các ngành chế biến nông sản xây dựng các vùng nguyên liệu ngày một chắc chắn hơn. Ngoài ra, các tổ chức phi chính phủ cũng quan tâm đến các ngành sản xuất và chế biến nông sản của Việt Nam và hỗ trợ các công ty ngành này trong việc tạo dựng vùng nguyên liệu sạch.
Nhìn chung trong toàn ngành, ngoài Tổng Công ty chè Việt Nam (với sự góp mặt của 27 công ty con), thì Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái là công ty có sản lượng xuất khẩu lớn nhất toàn ngành ( chiếm 10% sản lượng chè xuất khẩu toàn ngành). Xét trong môi trường ngành, hầu như không có công ty nào có thể cạnh trang được với ECO trong lĩnh vực xuất khẩu.