Công tác hoạch định chiến lược tại công ty cổ phần sản phẩm sinh thái - thực trạng và giải pháp - 2


Nội dung nghiên cứu là vận dụng các vấn đề lý luận cơ bản về công tác hoạch định chiến lược kinh doanh nói chung, để từ đó xem xét vấn đề sử dụng hiệu quả chiến lược của Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái, trên cơ sở đó đưa ra các ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.

II. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề chung về công tác hoạch định chiến lược, sau khi đánh giá thực trạng công tác hoạch định chiến lược của Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái trong thời gian qua, khóa luận đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hoạch định chiến lược của Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái để đáp ứng yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

● Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến công tác hoạch định chiến lược của Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái.

● Phạm vi nghiên cứu:

Trong khuôn khổ một khóa luận cử nhân kinh tế, phạm vi nghiên cứu của khóa luận giới hạn ở việc phân tích công tác hoạch định chiến lược của Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái. Ngoài ra, về mặt thời gian, khóa luận giới hạn phạm vi nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2010.

IV. Phương pháp nghiên cứu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.

Trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh. Trong quá trình nghiên cứu, các


phương pháp này được sử dụng một cách linh hoạt, hoặc riêng lẻ để giải quyết các vấn đề một cách hiệu quả nhất.

V. Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các bảng biểu nội dung khóa luận được chia làm 3 chương:

Chương I: Một số vấn đề cơ bản về chiến lược và công tác hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp

Chương II: Thực trạng công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái

Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái


CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ‌‌

CHIẾN LƯỢC VÀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TRONG DOANH NGHIỆP

I. Một số lý luận cơ bản về chiến lược và công tác hoạch định chiến lược

1. Khái niệm và vai trò của chiến lược

1.1. Khái niệm

Chiến lược (strategy) là một khái niệm xuất phát từ tiếng Hy Lạp strategos. Ban đầu đây là một thuật ngữ quân sự được dùng để chỉ kế hoạch dàn trận và phân bố lực lượng để đánh thắng kẻ thù, và được định nghĩa là “lập kế hoạch chiến tranh và hoạch định các chiến dịch tác chiến.”

Tuy nhiên, khi nền kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển, thuật ngữ chiến lược được dùng nhiều hơn trong bối cảnh kinh doanh. Chiến lược là kế hoạch kiểm soát và sử dụng các nguồn lực của tổ chức như con người, tài sản, tài chính… nhằm mục đích nâng cao và bảo đảm những quyền lợi thiết yếu của mình. Giáo sư Michael Porter của Trường Kinh doanh Harvard đã định nghĩa chiến lược là "một kế hoạch hành động có quy mô lớn liên quan đến sự cạnh tranh". Chắc chắn là kế hoạch cạnh tranh này liên quan đến việc trở nên khác biệt để có được lợi thế cạnh tranh. Porter viết: "Chiến lược cạnh tranh liên quan đến sự khác biệt. Việc lựa chọn cẩn thận các hoạt động khác biệt sẽ tạo ra một tập hợp giá trị độc đáo".

Chiến lược là những cách thức mà nhờ đó những mục tiêu dài hạn có thể đạt được. Chiến lược kinh doanh có thể là chiến lược mở rộng về mặt địa lý, đa dạng hóa sản phẩm, sáp nhập, phát triển sản phẩm, xâm nhập thị trường, cắt giảm hoặc từ bỏ, thôn tính hoặc liên doanh.


Chiến lược kinh doanh thường được phân loại theo các cấp trong doanh nghiệp. Có 3 cấp chiến lược chính: chiến lược cấp công ty, chiến lược cấp đơn vị kinh doanh, chiến lược cấp chức năng.


Sơ đồ 1 Các cấp chiến lược trong công ty  Chiến lược cấp công ty Chiến 1

Sơ đồ 1: Các cấp chiến lược trong công ty


Chiến lược cấp công ty: Chiến lược cấp công ty liên quan đến việc lựa chọn các hoạt động kinh doanh, ở đó các đơn vị kinh doanh phải cạnh tranh, đồng thời có sự phát triển và phối kết hợp giữa các đơn vị với nhau.

Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh:

Một đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) có thể làm một bộ phận trong doanh nghiệp, một dòng sản phẩm hoặc một đơn vị thị trường. Chúng cũng có thể được kế hoạch hóa một cách độc lập.

Ở cấp độ đơn vị kinh doanh, vấn đề chiến lược đề cập ít hơn đến việc phối kết hợp giữa các đơn vị tác nghiệp nhưng lại chú trọng hơn đến việc phát triển và bảo vệ lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ mà đơn vị quản lý.

Chiến lược cấp chức năng: Cấp chức năng của mỗi doanh nghiệp liên quan đến các bộ phận tác nghiệp.


1.2. Vai trò

Chiến lược kinh doanh cho phép doanh nghiệp xác lập định hướng dài hạn, là điều kiện để đảm bảo huy động có hiệu quả các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp, thực hiện sự phối hợp một cách đồng bộ theo quá trình, là cơ sở xác định trước các giải pháp cần thiết phù hợp với các mục tiêu đặt ra trong trường hợp cụ thể.

Chiến lược giúp doanh nghiệp tập trung các nguồn lực của mình và tăng cường sự liên kết các hoạt động. Nếu không có chiến lược, doanh nghiệp sẽ chỉ là tập hợp của những cá nhân riêng lẻ, mỗi người sẽ tiến hành công việc theo cách riêng của mình, Trên cơ sở định hướng đề ra, một chiến lược hợp lý đối với một doanh nghiệp là xác định được công việc mà mỗi thành viên trong tổ chức cần phải làm và kết hợp với nhau để đạt được hiệu quả cao nhất.

Hơn thế, chiến lược không chỉ nhằm định hướng hoạt động của các cá nhân riêng lẻ trong tổ chức tới các mục tiêu đã định mà phải tạo ra cho tổ chức một sự riêng biệt, một giá trị đặc trưng về sự hiện diện của tổ chức đối với các thành viên.

2. Khái niệm và vai trò của công tác hoạch định chiến lược

2.1. Khái niệm hoạch định chiến lược

Nội dung cơ bản của quá trình quản trị quản trị chiến lược trong mọi lĩnh vực kinh doanh đều bao gồm ba giai đoạn chính là hoạch định chiến lược, thực thi chiến lược và đánh giá chiến lược.

“Hoạch định chiến lược là quá trình đề ra các công việc cần thực hiện của công ty, tổ chức những nghiên cứu để chỉ rõ những nhân tố chính của môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, xây dựng mục tiêu dài hạn, lựa chọn trong số những chiến lược thay thế.”1


2.2. Vai trò của công tác hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp

Công tác hoạch định chiến lược giúp doanh nghiệp đối phó lại với những cơ hội và thách thức trong tương lai bắt nguồn từ môi trường kinh doanh luôn biến động. Nếu người lãnh đạo xem nhẹ vai trò của hoạch định chiến lược đối với doanh nghiệp của mình, điều đó có nghĩa là chủ doanh nghiệp đó đã tự cho phép những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng tới thành công chung. Bằng cách sang tạo ra tầm nhìn chiến lược, doanh nghiệp sẽ kiểm soát được ngành kinh doanh của mình, chấp nhận trách nhiệm cho mỗi quyết định đưa ra.

Công tác hoạch định chiến lược còn cung cấp cho mọi thành viên trong doanh nghiệp những mục tiêu và phương hướng cụ thể. Do đó, các tổ chức và cá nhân có thực hiện công tác hoạch định chiến lược sẽ thành công và đạt được hiệu quả cao hơn những tổ chức không có chiến lược rõ ràng.

II. Quy trình hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp

Công tác hoạch định chiến lược về cơ bản gồm bốn bước: Xác định chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, đánh giá môi trường bên ngoài, đánh giá môi trường nội bộ doanh nghiệp và cuối cùng nhà lãnh đạo sẽ phân tích và đưa ra quyết định lựa chọn chiến lược.


Sơ đồ 2: Các bước hoạch định chiến lược doanh nghiệp


1. Xác định mục tiêu chiến lược

1.1. Xác định chức năng nhiệm vụ


Trong quá trình quản trị chiến lược, việc định ra một cách rõ ràng nhiệm vụ của doanh nghiệp được là bước đầu tiên và cũng có thể được coi là điều kiện tiên quyết cho việc lựa chọn một chiến lược thích hợp.

- Nhiệm vụ chiến lược là những tuyên bố của doanh nghiệp thể hiện triết lý kinh doanh, mục đích ra đời và tồn tại của doanh nghiệp.

- Nhiệm vụ chiến lược thường mang tính ổn định và duy trì trong một thời gian dài.

- Khi điều kiện cạnh tranh thay đổi, có thể phải điều chỉnh nhiệm vụ chiến lược.

- Nhiệm vụ chiến lược là cơ sở để xây dựng mục tiêu của doanh nghiệp.


1.2. Mục tiêu của doanh nghiệp

Mục tiêu là những kết quả kì vọng mà doanh nghiệp muốn đạt được tại những thời điểm xác định trong tương lai. Nói cách khác, mục tiêu phải mang tính định lượng, được thể hiện qua doanh số, lợi nhuận, thị phần…

Phân loại mục tiêu

- Mục tiêu tăng trưởng: đặt tốc độ tăng trưởng là bao nhiêu.

- Mục tiêu ổn định: duy trì sự ổn định ra sao.

- Mục tiêu suy giảm: hạn chế sự suy giảm. Đôi khi sự suy giảm được cân nhắc như là bước lùi để phát triển.

Tiêu chuẩn của mục tiêu

Khi xây dựng mục tiêu phải đạt được những tiêu chuẩn sau:

- Tính thống nhất: có thể có nhiều mục tiêu, những tất cả các mục tiêu phải hướng đến sứ mạng.


- Tính định lượng: tạo ra khả năng kiểm soát.

- Tính khả thi: phù hợp với điều kiện thực tế của công ty.

- Tính chấp nhận: phải được khách hàng, đối tác… chấp nhận.

- Tính linh hoạt: phải có khả năng thích ứng khi tình huống thay đổi. Các phương án dự phòng là điều phải tính đến.

Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định mục tiêu

- Yếu tố bên trong: nguồn lực của doanh nghiệp, thành tích quá khứ, quan điểm của lãnh đạo, chủ sở hữu, nhân viên… Một số nhà quản trị bị chi phối khi ra quyết định bởi thành tích trong quá khứ và ý kiến của chủ sở hữu doanh nghiệp, nhưng không phải lúc nào điều này cũng là đúng đắn.

- Yếu tố bên ngoài: môi trường cạnh tranh, đối thủ chính, khách hàng…

2. Phân tích môi trường bên ngoài

Môi trường bên ngoài là toàn bộ những yếu tố tác động và ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích mỗi trường nhằm xác định có hội và đe dọa của doanh nghiệp, môi trường bên ngoài thường chia làm hai phần chính là môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.

2.1. Phân tích môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô bao gồm 5 nhóm nhân tố: kinh tế, công nghê, văn hóa xã hội, pháp luật – chính trị, tự nhiên; ngoài ra, do xu hướng toàn cầu hóa đang lan rộng nhanh chóng, nhóm yếu tố toàn cầu hóa cũng được xem xét khi nhà quản trị tiến hành đánh giá, phân tích môi trường vĩ mô.

2.1.1. Yếu tố kinh tế

Thực trạng của hiện tại và xu hướng thay đổi trong tương lai của nền kinh tế có ảnh hưởng đến thành công và chiến lược của doanh nghiệp. Vì thế các doanh nghiệp cần chú ý đến yếu tố kinh tế cả trong ngắn và dài hạn. Các nhân tố chủ yếu của nền kinh tế mà doanh nghiệp cần phân tích là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 30/04/2022