Các Loại Sinh Khí Hậu Theo Độ Cao Của Vùng Đông Bắc


Bắc Kạn

1958-2013

22.5

28.1

50.9

102.7

187.5

255.1

292.9

277.2

157.1

72.7

38.0

19.5

1504.3

9. Lạng Sơn















Bắc Sơn

1961-2013

41.3

36.0

53.1

95.7

235.2

258.4

283.8

313.6

181.1

52.0

48.0

38.8

1637.0

Lạng Sơn

1906-2013

27.8

40.6

51.8

91.0

164.5

199.8

249.1

242.7

157.3

76.7

36.2

23.1

1360.7

Đinh Lập

1961-2013

29.5

25.2

45.8

72.9

200.2

245.6

306.0

314.4

232.1

84.4

88.8

23.1

1667.9

Hữu Lũng

1961-2013

27.0

24.8

58.8

86.1

207.6

237.6

312.4

311.4

178.2

54.7

46.3

24.1

1568.9

Thất Khê

1981-2013

41.2

43.1

63.9

98.4

201.7

235.7

253.0

269.9

138.0

73.9

59.7

26.7

1501.7


Mẫu Sơn


2010-2012

118.

6


76.8


193.1


174.6


228.6


228.0


358.7


387.1


260.6


259.2


68.2


107.9


2461.4

10. Quảng Ninh















Móng Cá i

1981-2010

49.3

43.8

67

106.1

251.3

454.2

609.5

457.4

300

136.4

76.4

30.2

2581.5

Cô Tô

1981-2010

26.6

24.1

47.9

71.18

150.1

200.1

313.1

372.7

317.9

109.5

42

23

1698.2

Bãi Chá y

1981-2010

25.9

23.2

50.6

74.5

173.5

263.6

333.7

396.7

274.9

142.4

34

14.6

1807.6

Uông Bí

1981-2010

25.4

23

52.5

74.8

187.9

257.4

302.5

343.7

207.9

91.5

36

21.4

1624.0

11. Bắc Giang















Bắc Giang

1961-2005

23,5

26,9

50,1

103,7

192.0

252,2

264,3

290,2

174,5

110,8

38,9

18,8

1547.0

Sơn Động

1961-2005

24,3

25,4

37,6

103,5

184,7

229,1

295,1

296,2

195,2

94.0

36,6

18,7

1540,3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 272 trang tài liệu này.

Cơ sở địa lý học phục vụ phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam - 24


(Nguồn: Đỗ Thị Vân Hương (2014), Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên sinh khí hậu vùng Đông Bắc Việt Nam cho phát triển một số cây trồng nông, lâm nghiệp có giá trị kinh tế, Luận án Tiến sĩ, Viện Địa Lý, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam).


Phụ lục 1.2. Nhiệt độ trung bình tháng và năm vùng Đông Bắc




Tên trạm

Độ

cao


Chuỗi SL


I


II


III


IV


V


VI


VII


VIII


IX


X


XI


XII


TB năm

1. Lào Cai
















Bắc Hà

957

2001-2013

11.1

13.8

16.2

20.0

22.4

24.1

24.0

23.4

22.0

19.7

16.1

12.5

18.8

Lào Cai

99

2001-2013

16.2

19.0

21.4

24.9

27.3

28.8

28.8

28.3

27.2

24.8

21.2

17.7

23.8

Sa Pa

1570

1958-2013

8.6

10.5

13.9

17.0

18.8

19.7

19.8

19.5

18.1

15.6

12.4

9.5

15.3

Phố Ràng

150

2001-2013

15.7

17.3

20.3

23.9

26.6

28.1

28.1

27.7

26.3

23.7

20.1

16.6

22.9

2. Yên Bái
















Lục Yên

84

1961-2013

15.6

17.1

20.0

23.7

26.7

28.0

28.1

27.6

26.4

23.8

20.4

16.9

22.8

Mù Căng Chải

975

1961-2013

13.6

15.7

18.4

21.3

22.7

23.5

23.4

23.2

21.8

20.2

16.5

14.0

19.5

Yên Bái

56

1957-2013

15.7

17.1

20.0

23.5

26.6

28.1

28.2

27.9

26.6

24.2

20.7

17.3

23.0

Văn Chấn

257

1961-2013

15.5

17.1

20.1

23.6

26.2

27.4

27.5

26.9

25.6

23.3

19.9

17.3

22.5

3. Phú Thọ
















Phú Hộ

36

1962-2013

16.0

17.4

20.0

23.8

27.0

28.5

28.5

28.0

27.0

24.5

21.1

17.6

23.3

Việt Trì

17

2001-2013

16.1

18.5

20.7

24.5

27.4

29.3

29.1

28.3

27.6

25.6

22.1

18.0

23.9

Minh Đài

100

1972-2013

15.6

17.3

20.0

23.8

26.5

27.9

28.0

27.5

26.2

23.7

20.1

16.7

22.8


4. Hà Giang
















Hà Giang

118

1995-2013

15.9

17.8

20.7

24.2

26.7

27.9

27.8

27.8

26.6

24.3

20.6

17.0

23.1

Bắc Mê

200

1995-2013

16.0

17.2

20.1

23.7

26.0

27.3

27.3

27.0

25.5

23.0

19.9

16.3

22.4

Hoàng Su Phì

553

1995-2013

14.6

16.6

19.6

23.1

25.1

25.9

26.2

25.8

24.5

22.2

19.3

15.4

21.5

Bắc Quang

74

1995-2013

16.0

17.9

20.7

24.2

26.5

28.0

28.0

27.8

26.8

24.3

20.6

17.0

23.2

5.Tuyên Quang
















Chiêm Hóa

50

2001-2013

15.4

18.2

20.5

24.2

26.7

28.2

28.4

28.0

26.9

24.6

20.7

17.0

23.2

Hàm Yên

47

2001-2013

15.5

18.3

20.5

24.2

26.8

28.4

28.3

27.8

26.7

24.4

20.7

16.9

23.2

Tuyên Quang

42

2001-2013

16.0

18.7

20.9

24.7

27.4

29.0

28.9

28.3

27.3

25.1

21.4

17.6

23.8

6. Thái Nguyên
















Thái Nguyên

36

1961-2005

16,0

17,2

19,9

23,7

27,1

28,5

28,5

28,1

27,1

24,5

21,0

17,6

23,3

Định Hóa

107

1961-2005

15,4

16,6

19,6

23,5

26,7

28,0

28,2

27,7

26,5

23,7

19,9

16,6

22,7

7. Cao Bằng
















Bảo Lạc

258

2001-2013

14.4

17.4

20.4

24.4

26.4

27.7

27.8

27.3

25.8

23.3

19.4

15.8

22.5

Nguyên Bình

208

2001-2013

12.1

15.2

17.7

21.8

24.3

26.0

26.7

25.7

24.0

21.6

17.6

13.6

20.5

Cao Băng

258

2001-2013

13.5

16.8

19.2

23.3

25.7

27.3

27.4

27.0

25.6

23.1

19.0

14.9

21.9

Trùng Khánh

520

2001-2013

11.4

14.8

17.3

21.4

24.1

25.8

26.1

25.6

23.9

21.2

17.0

12.9

20.1


8. Bắc Cạn
















Chợ Rã

210

2001-2013

14.6

17.5

20.0

23.8

26.1

27.8

27.8

27.6

26.2

23.5

19.6

15.8

22.5

Ngân Sơn

566

2001-2013

12.0

15.2

17.6

21.5

24.0

25.6

25.7

25.3

23.9

21.3

17.3

13.5

20.2

Bắc Kạn

174

2001-2013

14.8

17.7

20.0

23.7

26.4

27.9

27.8

27.4

26.2

23.9

20.1

16.3

22.7

9. Lạng Sơn
















Bắc Sơn

400

2001-2013

12.7

15.8

18.2

22.2

25.2

26.8

26.9

26.3

24.9

22.6

18.6

15.0

21.3

Lạng Sơn

258

1936-2013

13.2

15.0

18.1

22.3

25.5

27.0

27.1

26.6

25.2

22.3

18.4

14.7

21.3

Đinh Lập

174

2001-2013

14.1

16.5

18.8

22.9

25.6

27.0

27.1

26.4

25.2

22.9

19.0

15.1

21.7

Hữu Lũng

40

2001-2013

15.3

18.0

20.2

24.0

27.0

28.6

28.4

27.9

26.8

24.8

21.1

17.1

23.3

Thất Khê

275

2001-2013

13.3

16.5

19.1

23.1

25.8

27.5

27.7

27.3

25.8

23.2

19.0

14.8

21.9

Mẫu Sơn

1541

2010-2012

7.5

10.9

12.4

17.1

20.1

21.5

21.6

21.2

20.0

16.8

15.0

10.2

16.2

10. Quảng Ninh
















Móng Cái

7

1981-2010

15.1

16.3

19.0

23.0

26.2

27.9

28.2

27.9

26.9

24.4

20.5

16.6

22.7

Cô Tô

70

1981-2010

15.3

15.8

18.2

22.3

26.1

28.3

28.6

28.4

27.4

25.3

21.6

17.7

22.9

Tiên Yên

14

1961-2005

15,1

16,2

19,1

23,0

26,2

27,7

27,9

27,4

26,4

23,8

20,0

16,5

22,4

Bãi cháy

87

1981-2010

16.4

17.3

19.6

23.4

26.8

28.6

28.7

28.1

27.2

25.1

21.5

18.0

23.4

Cửa Ông

60

1961-2005

15,5

16,1

18,9

22,9

26,6

28,1

28,4

27,7

26,8

24,3

20,8

17,2

22,8


Uông Bí

4

1981-2010

16.8

18.0

20.3

24.0

27.0

28.8

28.9

28.3

27.2

25.0

21.5

18.0

23.6

11. Bắc Giang
















Bắc Giang

7

1961-2005

16,2

17,2

20,0

23,8

27,1

28,7

29,0

28,5

27,4

24,7

21,2

17,7

23,5

Sơn Động

59

1961-2005

15,4

16,8

20,0

24,0

27,0

28,1

28,2

27,5

26,3

23,6

20,0

16,6

22,8


(Nguồn: Đỗ Thị Vân Hương (2014), Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên sinh khí hậu vùng Đông Bắc Việt Nam cho phát triển một số cây trồng nông, lâm nghiệp có giá trị kinh tế, Luận án Tiến sĩ, Viện Địa Lý, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam).


Phụ lục 1.3. Các loại sinh khí hậu theo độ cao của vùng Đông Bắc


Loại sinh khí hậu vùng thấp dưới 500m

Trong các thung lũng như sông Hồng, sông Chảy, sông Lô, sông Bằng Giang, sông Kỳ Cùng... và những vùng trũng nằm khuất sâu trong đất liền có điều kiện sinh khí hậu nhìn chung tương đối xấu đối với sức khỏe của con người. Những khu vực còn lại, các đồi và khu vực ven biển Quảng Ninh có điều kiện sinh khí hậu đối với sức khỏe của con người thuộc loại trung bình.

Thời kỳ có điều kiện sinh khí hậu kém thuận lợi nhất đối với sức khỏe con người và hoạt động tham quan du lịch mùa hè (tháng 6 đến tháng 8) và nửa cuối mùa đông (từ tháng 1 đến tháng 3). Thời kỳ còn lại, nửa đầu mùa đông (từ tháng 9 đến tháng 12) và thời kỳ chuyển tiếp (từ tháng 4 đến tháng 5) có điều kiện khí hậu tương đối thuận lợi.

Vào mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 8) thời tiết nóng nực, nhiệt độ trung bình tháng luôn quá 270 thậm chí trên 290C vào cuối tháng 6. Số ngày có nhiệt độ trên 350C khá nhiều, khoảng 5 – 10 ngày /tháng. Số giờ nắng vào thời kỳ này cũng tương đối lớn đạt khoảng 150 -210 giờ/tháng. Độ ẩm không khí cao, dao động trong khoảng 83-87%. Lượng mây tương đối lớn, đều trên 7,5/10 bầu trời. Độ thông gió nhìn chung kém (trừ dải ven biển Quảng Ninh) tốc độ gió trung bình thấp 0,8 – 1,8m/s vào thời gian này có nhiều ngày mưa nhất trong năm, khoảng15-22 ngày/tháng điều này ít nhiều gây cản trở tới hoạt động tham quan, du lịch ngoài trời. Ngoài ra vào thời gian này trong năm có nhiều dông, khoảng 7-17 ngày/tháng. Dông có ảnh hưởng xấu đến các hoạt động du lịch ngoài trời. Vào thời gian này thời tiết nóng nực, cơ thể bị mất nhiều nước, thường cảm thấy ngột ngạt, khó chịu. Những triệu chứng về bệnh thần kinh, tim mạch thường bộc phát. Các hiện tượng say nắng dễ xảy ra.

Nửa cuối mùa đông (từ tháng 1 đến tháng 3) thời tiết lạnh và ẩm ướt nhất trong năm. Nhiệt độ không khí trung bình tháng < 200C độ ẩm không khí cao, đạt tới 86 – 90% vào hai tháng 2 và 3 trời đầy mây, rất ít nắng (40 -60 giờ//tháng) bức


xạ rất yếu, đây là thời kỳ có nhiều mưa phùn khoảng 5-10 ngày/tháng. Ngoài ra sương mù cũng xuất hiện nhiều vào thời gian này có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và các hoạt động tham quan du lịch. Trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm ướt, sự điều tiết thân nhiệt và hô hấp của da bị cản trở, tăng cường mất nhiệt của cơ thể, cơ thể bị hao tổn năng lượng nhiều hơn, dễ bị suy yếu, rất nhiều bệnh dịch có điều kiện bộc phát trong điều kiện lạnh ẩm như các bệnh viêm họng, viêm phổi, viêm khớp dị ứng... Vào thời gian này nên hạn chế các hoạt động du lịch ngoài trời.

Tuy nhiên, ở những vùng thấp vào thời kỳ chuyển tiếp giữa các mùa (từ tháng 4 đến tháng 5) và nửa đầu mùa đông (từ tháng 9 đến tháng 12) có điều kiện sinh khí hậu tương đối thuận lợi đối với điều hòa, độ ẩm không khí tương đối thấp. Thời tiết hơi lạnh, khô, trong sáng, ít mây vào nửa đầu mùa đông thuận lợi cho các hoạt động tham quan du lịch.

Loại sinh khí hậu vùng núi trung bình từ 500 đến 1000m

Vùng núi này có điều kiện sinh khí hậu khá thuận lợi đối với sức khỏe con người và các hoạt động du lịch. Do độ cao tương đối lớn, bầu trời thường trong sáng, khoảng thời gian có bức xạ thích hợp kéo dài hơn, độ thông gió tốt. Vì vậy các vùng núi này có thể chọn làm nơi an dưỡng, nghỉ ngơi tốt.

Một khoảng thời gian dài, từ tháng 4 đến tháng 10 điều kiện nhiệt phù hợp với cơ thể con người. Trong khi ở những vùng thấp thời tiết nóng nực thì ở đây nhiệt độ trung bình không vượt quá 270C và không dưới 180C, phần lớn dao động từ 22-250C. Hầu như quanh năm ở đây nhiệt độ không khí cao không vượt quá 350C. Tuy nhiên độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình khoảng 84-88%. Độ thông gió tốt, tốc độ gió trung bình khoảng 1-3m/s. Đây là thời kỳ có nhiều nắng nóng trong năm, trung bình khoảng 120 – 170 giờ/tháng. Tuy nhiên vào thời gian này có nhiều dông, khoảng 5- 11 ngày/tháng, có nhiều mưa, khoảng 10 – 22 ngày/tháng. Các yếu tố khí hậu này gây nhiều cản trở cho các hoạt động tham quan, du lịch ngoài trời.

Thời gian còn lại trong năm từ tháng 11 đến tháng 3 có nền nhiệt thấp. Nhiệt độ không khí trung bình ,180C. Độ ẩm không khí trung bình >800, đặc biệt rất cao


vào nửa cuối mùa đông, thậm chí đạt 88-90%. Vì vậy, cơ thể con người cảm thấy lạnh. Vào thời kỳ này có ít nắng, bức xạ yếu ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Ngoài ra sương mù cũng xuất hiện khá nhiều. Trung bình khoamgr 4-10 ngày/tháng, có nơi có đến 18 ngày/tháng. Sương muối cũng xuất hiện nhiều vào thời gian này trong năm. Vì vậy, đây là thời kỳ có điều kiện sinh khí hậu không thuận lợi cho sức khỏe và các hoạt động tham quan du lịch ngoài trời.

Tóm lại: Vùng núi từ 500 đến 1000m có điều kiện sinh khí hậu nhìn chung thuận lợi cho sức khỏe con người và các hoạt động du lịch. Thời kỳ từ tháng 4 đến tháng 10 có điều kiện sinh khí hậu rất thuận lợi. Song từ tháng 11 đến tháng 3 thời tiết lạnh, ẩm, bức xạ yếu ít nắng, nhiều sương mù và mưa phùn, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và các hoạt động du lịch.

Loại sinh khí hậu vùng núi cao trên 1000m

Các khu vực núi cao trên 1000m có đặc điểm khí hậu chủ yếu là nền nhiệt độ hạ thấp do ảnh hưởng của độ cao, thoáng gió. Điều kiện bức xạ nói chung có sự thay đổi về thành phần siêu tím, có lợi cho các quá trình sống.

Thời kỳ giữa mùa hè từ tháng 5 đến tháng 8, ở các khu vực núi cao từ 1000 – 2000m có điều kiện nhiệt mát mẻ thích hợp với cơ thể con người. Nhiệt độ không khí trung bình dao động trong khoảng 1,5 – 3m/s. Độ ẩm không khí cao, đạt 84- 89%. Vì vậy khách du lịch vẫn cảm thấy hơi lạnh, song chính điều kiện này lại hấp dẫn khách du lịch từ các vùng thấp nóng nực đến đây nghỉ mát. Tuy nhiên vào thời điểm này cần chú ý đến một số hiện tượng thời tiết đặc biệt có ảnh hưởng xấu đến hoạt động tham quan du lịch như: số ngày mưa tương đối nhiều. Sương mù vào thời gian này tuy xuất hiện ít nhất trong năm, song so với các nơi khác cũng tương đối nhiều, khoảng 2-7 ngày/tháng.

Thời gian còn lại trong năm (từ tháng 9 đến tháng 4) ở vùng núi có độ cao 1000

– 2000m lạnh ẩm, không thuận lợi cho sức khỏe con người và các hoạt động du lịch. Nhiệt độ không khí trung bình thấp, thông thường <180C, thậm chí < 100C vào tháng 12 và 1. Sương muối xuất hiện với tần suất lớn. Độ ẩm không khí trung bình cao khoảng 83-90%. Có nhiều mưa phùn (trung bình 8-14 ngày/tháng) và sương mù

Xem tất cả 272 trang.

Ngày đăng: 24/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí