Bảng 4.28. Các nhóm yếu tố tác động đến việc làm tại thành phố Vinh
Nhóm yếu tố | |
1. Nhóm yếu tố đô thị hóa (ĐT | Tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi lớn hơn 70 (TH4 |
- Tỷ lệ đô thị hóa (ĐT1 | 4. Nhóm yếu tố bồi thường (BT) |
- Tốc độ đô thị hóa (ĐT2 | Bồi thường đất (BT1) |
2. Nhóm yếu tố lao động (LĐ | Bồi thường cây cối, hoa màu (BT2) |
- Tuổi của người trong độ tuổi lao động (LĐ1 | Bồi thường vật nuôi (BT3) |
- Giới tính của người trong độ tuổi lao động (LĐ2 | 5. Nhóm yếu tố hỗ trợ (HT) |
- Học vấn của người trong độ tuổi lao động (LĐ3 | Hỗ trợ tìm kiếm việc làm (HT1) |
- Khả năng chuyển đổi việc làm của người trong độ tuổi lao động (LĐ4 | Hỗ trợ tạo việc làm (HT2) |
3. Nhóm yếu tố thu hồi đất nông nghiệp (TH) | Hỗ trợ chuyển đổi việc làm (HT3) |
- Diện tích đất bị thu hồi (TH1) | Hỗ trợ sản xuất (HT4) |
- Tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi nhỏ hơn 30 (TH2 | Hỗ trợ đào tạo việc làm (HT5) |
- Tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi từ 30% - 70% (TH3) |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Phân Tích Hồi Quy Tuyến Tính Về Các Yếu Tố Tác Động Đến Khiếu Nại Đất Đai Tại Thành Phố Vinh
- Đánh Giá Tác Động Của Đô Thị Hóa Đến Đời Sống Của Hộ Gia Đình Nông Thôn Trong Quá Trình Đô Thị Hóa Tại Thành Phố Vinh
- Kết Quả Phân Tích Hồi Quy Tuyến Tính Về Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Đời Sống Của Các Hộ Gia Đình Bị Thu Hồi Đất Tại Thành Phố Vinh
- Giải Pháp Bảo Đảm Việc Làm Ổn Định Cho Các Hộ Gia Đình, Cá Nhân
- Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến quản lý, sử dụng đất và đời sống việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An - 19
- Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến quản lý, sử dụng đất và đời sống việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An - 20
Xem toàn bộ 207 trang tài liệu này.
Hình 4.14. Mô hình nghiên cứu các nhóm yếu tố tác động đến việc làm tại thành phố Vinh
Tiêu chí đánh giá về việc làm cho người dân bị thu hồi đất nông nghiệp dưới tác động của đô thị hóa là mức độ tác động của đô thị hóa đến việc làm so với các nhóm yếu tố tác động khác; thay đổi tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng, thương mại, dịch vụ trong giai đoạn nghiên cứu so sánh với tỷ lệ đô thị hóa và tốc độ đô thị hóa.
Bảng 4.29. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo về các yếu tố tác động đến việc làm tại thành phố Vinh
Tương quan biến tổng theo đánh giá của | Nhóm yếu tố và biến đo lường | Tương quan biến tổng theo đánh giá của | |||
Hộ gia đình | Cán bộ, công chức, viên chức | Hộ gia đình | Cán bộ, công chức, viên chức | ||
1. Nhóm yếu tố đô thị hóa (ĐT - Alpha1=0,883; Alpha2=0,797) | - Tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi lớn hơn 70 (TH4 | 0,832 | 0,853 | ||
- Tỷ lệ đô thị hóa (ĐT1 | 0,847 | 0,803 | 4. Nhóm yếu tố bồi thường (BT- Alpha1=0,763; Alpha2=0,861) | ||
- Tốc độ đô thị hóa (ĐT2 | 0,869 | 0,765 | Bồi thường đất (BT1) | 0,776 | 0,879 |
2. Nhóm yếu tố lao động (LĐ-Alpha1=0,874; Alpha2=0,891) | Bồi thường cây cối, hoa màu (BT2) | 0,745 | 0,843 | ||
- Tuổi của người trong độ tuổi lao động (LĐ1 | 0,872 | 0,877 | Bồi thường vật nuôi (BT3) | 0,742 | 0,825 |
- Giới tính của người trong độ tuổi lao động (LĐ2 | 0,863 | 0,864 | 5. Nhóm yếu tố hỗ trợ (HT-Alpha1=0,827; Alpha2=0,784) | ||
- Học vấn của người trong độ tuổi lao động (LĐ3 | 0,841 | 0,823 | Hỗ trợ tìm kiếm việc làm (HT1) | 0,857 | 0,763 |
- Khả năng chuyển đổi việc làm của người trong độ tuổi lao động (LĐ4 | 0,822 | 0,818 | Hỗ trợ tạo việc làm (HT2) | 0,846 | 0,747 |
3. Nhóm yếu tố thu hồi đất nông nghiệp (TH- Alpha1=0,854; Alpha2=0,845) | Hỗ trợ chuyển đổi việc làm (HT3) | 0,765 | 0,653 | ||
- Diện tích đất bị thu hồi (TH1) | 0,865 | 0,861 | Hỗ trợ sản xuất (HT4) | 0,752 | 0,695 |
- Tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi nhỏ hơn 30 (TH2 | 0,843 | 0,854 | Hỗ trợ đào tạo việc làm (HT5) | 0,758 | 0,764 |
- Tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi từ 30% - 70% (TH3) | 0,851 | 0,870 |
(Alpha1 theo đánh giá của hộ gia đình; Alpha2 theo đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức)
Thông qua kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo thì hệ số Cronbach’s Alpha đối với 05 nhóm yếu tố cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha dao động trong khoảng từ 0,763-0,891, hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 theo số liệu đánh giá của hộ gia đình và cán bộ, công chức, viên chức (bảng 4.30).
Bảng 4.30. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test yếu tố tác động đến việc làm tại thành phố Vinh
Theo đánh giá của hộ gia đình | Theo đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức | ||
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy | 0,873 | 0,786 | |
Bartlett's Test of Sphericity | Approx. Chi-Square | 1.548.653 | 1.643.784 |
df | 178 | 184 | |
Sig. | 0,000 | 0,000 |
Như vậy, thang đo sử dụng cho đánh giá các yếu tố tác động đến việc làm có độ tin cậy và phù hợp cho các phân tích tiếp theo. Kiểm định tính thích hợp của EFA được thực hiện thông qua hệ số thích hợp KMO. Kết quả nghiên cứu đã xác định KMO = 0,873-0,876 và thỏa mãn điều kiện 0,5< KMO <1, nên phân tích nhân tố khám phá là thích hợp với dữ liệu thực tế. Bên cạnh đó, kết quả kiểm định Barlett cho giá trị Sig. bằng 0,00 và nhỏ hơn 0,05 (bảng 4.30). Điều này chứng tỏ các biến đo lường có tương quan tuyến tính với yếu tố đại diện.
Hệ số nhân tố tải của các thành phần lớn hơn 0,60 (bảng 4.31), nên phân tích EFA có ý nghĩa thực tiễn, các biến độc lập đảm bảo độ chính xác đưa vào mô hình phân tích hồi quy xác định mức độ tác động của các yếu tố đến việc làm.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến tại (bảng 4.32) cho thấy, hệ số Sig. bằng 0,00 nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 1 nên mô hình hồi quy có ý nghĩa, các biến độc lập có tác động đến biến phụ thuộc Y. Giá trị R2 hiệu chỉnh giao động từ 0,817 đến 0,823 (bảng 4.32) cho thấy các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy tác động đến từ 81,7 đến 82,3% sự thay đổi của việc làm, còn lại 18,3% - 17,7% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, hệ số Durbin Watson
có giá trị 1,932-1,954, nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2,5, nên không có hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra (bảng 4.32). Độ phóng đại phương sai (VIF của tất cả các biến đưa vào mô hình đều nhỏ hơn 2 nên mô hình nghiên cứu
không có hiện tượng đa cộng tuyến. Ngoài ra, các biến đưa vào nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê (Sig. bằng 0 và nhỏ hơn 0,05 . Từ hệ số hồi quy chuẩn hóa, ta xác định được phương trình hồi quy có dạng sau:
Bảng 4.31. Trọng số của ma trận xoay yếu tố tác động đến việc làm tại thành phố Vinh
Biến đo lường | Theo đánh giá của hộ gia đình | Biến đo lường | Theo đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
ĐT1 | 0,867 | ĐT2 | 0,773 | ||||||||
ĐT2 | 0,843 | ĐT1 | 0,762 | ||||||||
LĐ3 | 0,862 | LĐ1 | 0,823 | ||||||||
LĐ1 | 0,857 | LĐ3 | 0,812 | ||||||||
LĐ2 | 0,791 | LĐ2 | 0,764 | ||||||||
TH3 | 0,858 | TH4 | 0,827 | ||||||||
TH2 | 0,834 | TH2 | 0,815 | ||||||||
TH1 | 0,812 | TH1 | 0,809 | ||||||||
TH4 | 0,801 | TH3 | 0,781 | ||||||||
BT1 | 0,856 | BT1 | 0,887 | ||||||||
BT3 | 0,842 | BT3 | 0,862 | ||||||||
BT2 | 0,831 | BT2 | 0,856 | ||||||||
HT1 | 0,840 | HT1 | 0,898 | ||||||||
HT4 | 0,827 | HT2 | 0,845 | ||||||||
HT5 | 0,811 | HT5 | 0,831 | ||||||||
HT1 | 0,754 | HT3 | 0,772 | ||||||||
HT3 | 0,722 | HT4 | 0,754 |
Y1 = 0,964*TH + 0,738*ĐT + 0,649*LĐ + 0,630*HT + 0,431*BT + 1,652 Y2 = 0,935*TH + 0,753*ĐT + 0,643*LĐ + 0,636*HT + 0,422*BT + 3,538
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính (bảng 4.31) cho thấy, tất cả 18 yếu tố đưa vào mô hình nghiên cứu có tác động đến việc làm tại thành phố Vinh với tỷ lệ tác động của các nhóm yếu tố khác nhau.
Bảng 4.32. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính yếu tố tác động đến việc làm tại thành phố Vinh
Theo đánh giá của hộ gia đình bị thu hồi đất Theo đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức
Hệ số
Thống kê đa
Tỷ lệ
Hệ số
Thống kê đa
Tỷ lệ
Nhóm | hồi quy cộng tuyến tác Thứ Nhóm hồi quy cộng tuyến tác Chênh | ||||||||||||
yếu tố | chuẩn | Sai số | động | yếu tố động | chuẩn | Sai số | động lệ (%) | ||||||
hóa | (Sig.) | VIF | (%) | hóa | (Sig.) | VIF | (%) | ||||||
Hằng số | 1,652 | Hằng số | 3,538 | ||||||||||
TH | 0,964 | 5,543 | 0 | 1,643 | 28,25 | 1 | TH | 0,983 | 6,543 | 0 | 1,523 | 29,01 | 0,06 |
ĐT | 0,738 | 4,474 | 0 | 1,454 | 21,63 | 2 | ĐT | 0,731 | 5,641 | 0 | 1,673 | 21,56 | 0,66 |
LĐ | 0,649 | 5,763 | 0 | 1,248 | 19,02 | 3 | LĐ | 0,630 | 4,642 | 0 | 1,536 | 18,58 | 0,58 |
HT | 0,630 | 3,765 | 0 | 1,652 | 18,46 | 4 | HT | 0,617 | 5,784 | 0 | 1,462 | 18,22 | 0,17 |
BT | 0,431 | 5,762 | 0 | 1,753 | 12,63 | 5 | BT | 0,435 | 4,546 | 0 | 1,657 | 12,84 | 0,31 |
t tự tác t lệch tỷ
Sig. F = 0,000 Sig. F = 0,000
2 2
Hệ số R = 0,821 Hệ số R = 0,849
2 2
Hệ số R hiệu chỉnh = 0,817 Hệ số R hiệu chỉnh = 0,823
Durbin-Watson = 1,932 Durbin-Watson = 1,954
118
Nhóm yếu tố đô thị hóa có tác động lớn thứ hai sau nhóm yếu tố thu hồi đất với tỷ lệ tác động từ 21,63 đến 21,56 (tương ứng theo đánh giá của hộ gia đình và cán bộ, công chức, viên chức). Tiếp theo là nhóm yếu tố lao động và hỗ trợ. Nhóm yếu tố bồi thường tác động nhỏ nhất đến việc làm với tỷ lệ tác động từ 12,63 đến 12,84% do thực hiện bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất thực hiện khá tốt.
Kết quả tại (bảng 4.32 cũng cho thấy, mức độ tác động đến việc làm của các nhóm yếu tố theo đánh giá của hộ gia đình và cán bộ, công chức, viên chức có độ xấp xỉ bằng nhau, trung bình là 21,60%, điều này chứng tỏ kết quả đánh giá tác động của các nhóm yếu tố có độ tin cậy.
4.4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BẢO ĐẢM ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN
4.4.1. Giải pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất
Để công tác quản lý, sử dụng đất tại thành phố Vinh được hoàn thiện hơn dưới tác động của quá trình đô thị hóa, cần thực hiện một số giải pháp khắc phục các hạn chế đã nêu ở trên như sau:
Giải pháp về giá đất: Để giá đất được ngang bằng với giá thị trường thì cần thay đổi quy định về định giá đất như sau: Giá đất trong khung giá đất do Chính phủ ban hành 5 năm một lần chỉ nên sử dụng làm giá đất tham khảo đối với các địa phương khi xây dựng giá đất cụ thể. Để đảm bảo giá đất xác định khách quan, ngang bằng với giá đất thị trường, cần quy định việc định giá đất phải do tổ chức định giá độc lập với cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Ngoài ra, cũng cần quy định một cơ quan độc lập khác độc lập với cơ quan hành chính nhà nước thẩm định giá đất. Nhân viên định giá đất cũng phải đáp ứng những yêu cầu cao hơn về trình độ chuyên môn; Để khắc phục tình trạng thiếu thông tin thực về giá cả đất đai khi xác định tiền thuê đất và đảm bảo giá đất được xác định ngang bằng giá cả đất cần khuyến khích đối tượng mua bán quyền sử dụng đất ghi đúng giá chuyển nhượng vào trong hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất bằng cách quy định thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất tính theo giá đất trong bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành trong mọi trường hợp, không phụ thuộc vào giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng. Đồng thời, cập nhật, công khai giá đất trên hệ thống thông tin đất đai, bản đồ giá đất của từng khu vực để các đối tượng quan tâm theo dõi, tham khảo khi có nhu cầu nhận quyền sử
dụng đất. Nhà nước nắm được giá đất thực để có căn cứ chính xác khi định giá đất; Giá đất trúng đấu giá phản ánh đúng cung cầu của thị trường đất đai, hạn chế những tiêu cực có thể xảy ra cần tổ chức đấu giá đất trực tuyến, bí mật thông tin về số lượng, danh tính người tham gia đấu giá và công bố kết quả đấu giá tự động ngay khi kết thúc trả giá; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc xác định giá đất, đồng thời xây dựng chế tài xử phạt những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác quản lý và xây dựng giá đất.
Giải pháp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai: Đô thị hóa của thành phố Vinh tác động đến khiếu nại đất đai với tỷ lệ tác động 17,91% đứng vị trí thứ ba trong 06 nhóm yếu tố tác động đến khiếu nại đất đai. Để hoàn thiện giải quyết khiếu nại đất đai cần hoàn thiện các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;xây dựng, cập nhật và quản lý hồ sơ địa chính đảm bảo đồng bộ; dự báo đúng tỷ lệ và tốc độ đô thị hóa để xác định khả năng có thể xảy ra khiếu nại đất đai để có kế hoạch bảo đảm nhân lực, cơ sở vật chất giải quyết khiếu nại đất đai có thể tăng; tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai; Các cơ quan giải quyết khiếu nại cần phối hợp chặt chẽ với nhau trong giải quyết khiếu nại; thường xuyên thanh tra kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai; cần có đủ số lượng và chất lượng nhân lực giải quyết khiếu nại đất đai.
Trong công tác này cần xác định được các nguyên nhân chính là nhiều trường hợp mặc dù tính tiền bồi thường về đất đai đã đúng quy định nhưng người dân cho rằng giá bồi thường còn thấp hơn giá thị trường và muốn được bồi thường với mức giá cao hơn; Một số trường hợp, người thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đo đạc, kiểm đếm tài sản để lập phương án án bồi thường có những sai sót nên người dân khiếu nại; Một số người sử dụng đất khiếu nại do diện tích đất và địa điểm tái định chưa ngang bằng với diện tích đất ở bị thu hồi, mức hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, kinh doanh cũng chưa tương xứng với thiệt hại của họ. Bên cạnh đó, cũng có một số trường hợp người dân khiếu nại về hành vi hành chính của công chức thực hiện công vụ do ứng xử và hướng dẫn thủ tục khiếu nại chưa cụ thể, chưa rõ nên người dân thực hiện không đúng quy định và phải làm lại thủ tục gây bức xúc. Đặc biệt, một số người dân có hiểu biết về pháp luật khiếu nại còn hạn chế nên khiếu nại sai và gây mất an ninh, trật tự tại địa phương; cũng có một số người tuy nắm hiểu biết pháp luật nhưng vẫn khiếu nại để đòi thêm quyền lợi vượt quy định của nhà nước.
Giải pháp sử dụng đất: ĐTH làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng giảm diện tích đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng và tăng diện tích đất phi nông nghiệp. Điều này tác động đến an ninh lương thực ở quy mô địa phương, khu vực và toàn cầu, do vậy cần phải thay đổi cách thức sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm nhằm hạn chế chuyển mục đích sử dụng đất, cũng như áp dụng các phương pháp sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm hơn. Khi lập quy hoạch phải tính hiệu quả sử dụng đất để lựa chọn phương án có hiệu quả cao nhất, thuận lợi cho áp dụng cơ khí hóa, tự động hóa sản xuất nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất phải thống nhất với các quy hoạch khác như quy hoạch phát triển đô thị thành phố Vinh và quy hoạch vùng tỉnh Nghệ An. Mỗi năm, cần dự báo và thống kê chính xác diện tích đất đô thị sử dụng vào các mục đích khác nhau, từ đó có các giải pháp sử dụng đất hợp lí, tiết kiệm. Đối với việc thu hồi đất nông nghiệp, nên thực hiện thu hồi đất theo từng khu vực và giữ lại diện đất màu mỡ để phát triển nông nghiệp đủ về diện tích, thuận lợi giao thông, tưới tiêu, áp dụng cơ giới, không nên thu hồi đất xen kẽ làm ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp như diện tích đất manh mún, thiếu hệ thống tưới tiêu hay bị ô nhiễm môi trường đất. Khuyến khích nông dân tích tụ, tập trung đất đai và đầu tư ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất theo hướng đô thị sinh thái, nông nghiệp xanh thông qua các chính sách miễn giảm thuế thu nhập từ sử dụng đất, hỗ trợ máy móc, thiết bị, cây con giống,... Tiếp tục phát triển và mở rộng 05 mô hình sử dụng đất nông nghiệp tiêu biểu hiện đang được áp dụng tại thành phố Vinh gồm mô hình sản xuất rau an toàn, mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ tổng hợp, mô hình sản xuất rau củ quả công nghệ cao, mô hình kinh tế gia trại và mô hình chăn nuôi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tạo ra các sản phẩm nông nghiệp an toàn. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để hạn chế chuyển đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp, đồng thời thực hiện các biện pháp vệ đất đai để tránh ô nhiễm do tác động của quá trình sản xuất công nghiệp, rác thải sinh hoạt.
4.4.2. Giải pháp đảm bảo đời sống của các hộ gia đình, cá nhân
Đảm bảo đời sống của các hộ gia đình bị thu hồi đất ít nhất bằng mức trước khi bị thu hồi đất trong quá trình đô hóa cần thực hiện một số giải pháp theo thứ tự ưu tiên căn cứ vào tỷ lệ phần trăm tác động và mức độ tác động của các nhóm yếu tố cũng như mức độ tác động của từng yếu tố. Đầu tiên cần hoàn thiện các quy định về bồi thường, hỗ trợ để các khoản bồi thường, hỗ trợ bù đắp được các