phức tạp, nhưng nhu cầu vay vốn của cá nhân hiện tại và sau dịch sẽ rất cao nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh, khôi phục kinh tế,........ Do đó, ngân hàng phải lên kế hoạch đón đầu. Ngoài ra, cũng chính vì ảnh hưởng của dịch bệnh với hoạt động kinh tế - xã hội, nên việc tăng vốn điều lệ cũng giúp ngân hàng tăng thêm dự trữ, dự phòng rủi ro nợ xấu gia tăng.
- Dư nợ dài hạn : năm 2019 là năm dư nợ dài hạn cũng có sự tăng trưởng so với năm trước. Tính đến 31/12/2019 dư nợ dài hạn đạt 12 tỷ đồng chiếm 1%
/tổng dư nợ . Dư nợ dài hạn tại Agribank chi nhánh huyện Tân Yên tập trung chủ yếu ở các khoản vay có mua nhà, đầu tư bất động sản, ....Năm 2020, dư nợ vay dài hạn của Agribank chi nhánh huyện Tân Yên không có sự biến động, bằng dư nợ năm 2019.
(2) Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo sản phẩm tại Agribank chi nhánh huyện Tân Yên
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ KHCN theo sản phẩm giai đoạn 2018-2020
Đơn vị: tỷ đồng
2018 | 2019 | 2020 | ||||
Dư nợ | Tỷ trọng (%) | Dư nợ | Tỷ trọng (%) | Dư nợ | Tỷ trọng (%) | |
Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư | 250 | 20,16 | 175 | 13,7 | 273 | 19,2 |
Cho vay tiêu dùng, mua sắm vật dụng sinh hoạt gia đình | 158 | 12,74 | 160 | 12,5 | 165 | 11,7 |
Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá | 150 | 12,1 | 120 | 9,4 | 150 | 10,6 |
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, chăn nuôi | 682 | 55 | 821 | 64,4 | 828 | 58,5 |
Tổng dư nợ | 1.240 | 100 | 1.276 | 100 | 1.416 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Của Một Số Ngân Hàng Thương Mại Và Bài Học Kinh Nghiệm
- Thu Nhập Từ Dịch Vụ Khác Tại Agribank Chi Nhánh Huyện Tân Yên Giai Đoạn 2018 – 2020
- Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Agribank Chi Nhánh Huyện Tân Yên
- Đánh Giá Chung Thực Trạng Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Huyện Tân Yên, Bắc Giang
- Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Yên - 11
- Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Yên - 12
Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Tân Yên)
Xem xét cơ cấu dư nợ KHCN theo sản phẩm / mục đích vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện Tân Yên có thể thấy rằng đối tượng KHCN vay sản xuất kinh doanh, chăn nuôi, phục vụ nhu cầu đời sống chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ cho vay KHCN. trong khi đó cũng có nhiều sản phẩm cho vay chưa thực sự được quan tâm nên còn có dư nợ thấp, tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay KHCN, cụ thể :
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, chăn nuôi
Cho vay phục vụ SXKD, chăn nuôi tại Agribank chi nhánh huyện Tân Yên có tốc độ tăng trưởng cao và dư nợ và tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ cho vay KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Tân Yên. Năm 2018, dư nợ cho vay SXKD, chăn nuôi đạt 682 tỷ đồng, chiếm 55%/tổng dư nợ nhưng đến năm 2019 thì dư nợ cho vay SXKD, chăn nuôi tăng 20,4% , tăng 139 tỷ đồng so với năm 2018. Năm 2020, dư nợ cho vay SXKD tăng nhẹ 0.85% so với năm 2019. Các sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh được triển khai tại Agribank chi nhánh huyện Tân Yên khá linh hoạt theo hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sản xuất kinh doanh, chăn nuôi rút vốn vay linh hoạt, bên cạnh đó đặc thù của Agribank nói chung và Agribank chi nhánh huyện Tân Yên nói riêng có mạng lưới hoạt động lớn nhất trên địa bàn, đối tượng khách hàng phục vụ cho địa bàn nông nghiệp nông thôn nhiều nên đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng do đó dư nợ cho vay SXKD đã có dự tăng trưởng khá tốt trong hai năm 2018 và 2019. Đến năm 2020, do dịch bệnh Covid 19 và dịch bệnh lợn tả Châu Phi nên ảnh hưởng ít nhiều đến nhu cầu vay SXKD, chăn nuôi của đại bộ phận khách hàng trên địa bàn huyện Tân Yên.
- Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư: chiếm tỷ trọng cao thứ hai trên tổng dư nợ cho vay KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Tân Yên sau mục đích cho vay SXKD, chăn nuôi. Tính đến năm 2019 dư nợ cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà là 175 tỷ đồng, chiếm 13,7%/tổng dư nợ cho vay KHCN, giảm 30% so với năm 2018. Đến năm 2020 dư nợ cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua
nhà ở đối với dân cư tăng 35,9% so với năm 2019, nguyên nhân là do Agribank chi nhánh huyện Tân Yên đã đẩy mạnh chương trình cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư nhằm mục đích tăng dư nợ trung hạn nhằm tạo ra lợi nhuận cho chi nhánh nhiều hơn bằng cách giảm lãi suất cho các đối tượng vay xây dựng, sửa chữa và cải tạo nhà ở để tăng lợi thế cạnh tranh với các Ngân hàng TMCP khác.
- Cho vay tiêu dùng, mua sắm vật dụng sinh hoạt gia đình: Là một trong những sản phẩm mà Agribank chi nhánh huyện Tân Yên đang từng bước đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ. Năm 2019, dư nợ cho vay tiêu dùng, mua sắm vật dụng sinh hoạt gia đình đạt 160 tỷ đồng, tăng 1,26% so với năm 2018. Năm 2020, dư nợ cho vay tiêu dùng, mua sắm vật dụng sinh hoạt gia đình tăng 3,03% so với năm 2019. Đạt được kết quả như vậy, đóng góp phần không nhỏ là do năm 2018 và 2019 Agribank chi nhánh huyện Tân Yên thức triển khai sản phẩm cho vay Hỗ trợ tiêu dùng đối với những Cơ quan, tổ chức, trường học trên địa bàn huyện Tân Yên trả lương qua tài khoản mở tại Agribank chi nhánh huyện Tân Yên. Sản phẩm này nhanh chóng có được sự phát triển ngay sau khi triển khai, thu hút và ký kết được thêm nhiều hợp đồng dịch vụ cung cấp tài khoản thanh toán cho các đơn vị trên địa bàn hiện đang trả lương qua tài khoản Ngân hàng BIDV, Techcombank,….
(3) Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo phương thức bảo đảm tiền vay:
Hiện nay tại Agribank chi nhánh huyện Tân Yên hoạt động tín dụng theo hai phương thức bảo đảm tiền vay: Cho vay có TSBĐ và cho vay không có TSBĐ. Cho vay không có TSĐB là Ngân hàng có thể cho khách hàng vay dựa vào tín chấp, uy tín của khách hàng hoặc dựa vào uy tín của người bảo lãnh. Cho vay có TSĐB: Là loại cho vay được NHTM cung ứng nhưng phải có hình thức đảm bảo là thế chấp hay cầm cố. Sự khác biệt giữa hai hình thức đảm bảo này là quyền sử dụng TSĐB của khách hàng theo hình thức vay thế chấp là khách hàng vẫn được sử dụng TSĐB này trong thời hạn của khoản vay còn theo hình thức vay cầm cố thì không.
Bảng 2.11: Cơ cấu dư nợ KHCN theo đảm bảo tiền vay giai đoạn 2018-2020
Đơn vị: tỷ đồng
2018 | 2019 | 2020 | ||||
Dư nợ | Tỷ trọng (%) | Dư nợ | Tỷ trọng (%) | Dư nợ | Tỷ trọng (%) | |
Có tài sản đảm bảo | 496 | 40,00 | 740 | 57,99 | 920 | 64,97 |
Không có tài sản đảm bảo | 744 | 60,00 | 536 | 42,01 | 496 | 35,03 |
Tổng dư nợ | 1.240 | 100 | 1.276 | 100 | 1.416 | 100 |
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Tân Yên)
Năm 2018 Agribank chi nhánh huyện Tân Yên cho vay của chi nhánh chủ yếu là cho vay theo hình thức không có TSĐB với tỷ trọng chiếm 60% tổng dư nợ cho vay KHCN. Tỷ trọng này có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2019- 2020, năm 2019 tỷ trọng cho vay không có TSBĐ chiếm 42%/tổng dư nợ và năm 2020 xuống còn 35% /tổng dư nợ cho vay KHCN. Đây là xu hướng chung của các ngân hàng thương mại hiện nay. Đẩy mạnh cho vay thế chấp cũng là một xu hướng đúng để bảo tồn được nguồn vốn của Ngân hàng khi có sự hỗ trợ của Pháp luật, có sự ràng buộc của các hợp đồng thế chấp. Nắm được tình hình đó, Ban giám đốc Agribank chi nhánh huyện Tân Yên đã chỉ đạo đẩy mạnh hình thức cho vay có TSBĐ, cụ thể: đối với những món vay dưới 200 triệu đồng, theo chỉ đạo của Trụ sở chính, có thể vay không có TSBĐ thì nay chuyển hết sang hình thức vay có BĐTS. Hình thức cho vay đảm bảo bằng tài sản bên thứ ba đang có xu hướng giảm dần do Abank chi nhánh huyện Tân Yên hạn chế nhận đảm bảo bằng tài sản bên thứ ba cho các hợp đồng thế chấp. Bên cạnh đó, Agribank chi nhánh huyện Tân Yên vẫn song song cho vay tín chấp đối với những khách hàng có tư cách tín dụng tốt ( kiểm tra thông tin tín dụng CIC), có kế hoạch kinh doanh bài bản, phương án vay vốn rõ rầng hợp lý và đúng pháp luật, có kết quả hoạt động trong quá khứ rõ ràng.
Khoản cho vay không có TSĐB là khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro nên ngân hàng cần có nhiều biện pháp hơn nữa để tăng doanh số thu nợ đối với cho vay không có TSĐB, đồng thời trong thời gian tới, chi nhánh cần xem xét kĩ hơn trong quá trình cho vay về những khoản vay không có TSĐB.
Nhìn chung, dư nợ của cho vay có TSĐB vẫn là thành phần chính trong tổng dư nợ. Đây không phải là điều đáng lo ngại của ngân hàng, bởi khoản nợ đó đang được đảm bảo bằng một tài sản mà ngân hàng đang được nắm giữ nó. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã có những chính sách đúng đắn trong hoạt động cho vay. Tuy nhiên, trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều khó khăn, nhu cầu vay vốn không có TSĐB của cá nhân và DN tăng lên thì chi nhánh cần xem xét đưa ra chính sách kinh doanh phù hợp tăng cường cho vay không có TSĐB đi đôi với phòng ngừa rủi ro nợ xấu để chiến thắng trong cạnh tranh.
Qua phân tích tại Agribank huyện Tân Yên giai đoạn 2018 - 2020 chi nhánh đã tiếp nhận hồ sơ tương đối lớn về nhu cầu vay vốn có tài sản đảm bảo. Nhu cầu này xuất phát từ cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp trong đó chủ yếu là khách hàng cá nhân. Công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại trong đó có Agribank chi nhánh huyện Tân Yên. Tuy nhiên, việc thực hiện vấn đề bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Chi nhánh vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc như tài sản đảm bảo tiền vay tại ngân hàng ít khi được theo dõi chính xác sự thay đổi, biến động. Mức độ hiểu biết cụ thể về TSĐB của cán bộ tín dụng chi nhánh còn thấp; công tác kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo khoản vay chưa nghiêm ngặt... Từ đây dẫn đến phát sinh nhiều khoản nợ khó đòi; giá trị tài sản đảm bảo giảm sút nhanh chóng không đủ để bù đắp khoản vay, tỷ lệ nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo gia tăng
c. Nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Tân Yên
Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay KHCN tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên giai đoạn 2018 - 2020
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu | 2018 | 2019 | 2020 | So sánh 2019/2018 | So sánh 2020/2019 | |||
+/- | % | +/- | % | |||||
1 | Dư nợ cho vay KHCN | 1.240 | 1.276 | 1.416 | 36 | 2,9 | 140 | 10,98 |
2 | Dư nợ xấu cho vay KHCN | 4,3 | 8,2 | 19,6 | 3,9 | 90,7 | 11,4 | 139 |
Nợ nhóm 3: | 0,53 | 0,99 | 3,8 | 0,46 | 86,8 | 2,81 | ||
Nợ nhóm 4: | 1,03 | 0,46 | 2,02 | (0.57) | 1,56 | |||
Nợ nhóm 5: | 2,74 | 6,75 | 13,78 | 4,01 | 7,03 | |||
3 | Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ KHCN | 0,34 | 0,64 | 1,38 | - | - | - | - |
4 | Nợ quá hạn KHCN (%) | 52,7 | 57,4 | 60,8 | 4,7 | 8,92 | 3,4 | 5,92 |
5 | Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN | 4,25 | 4,5 | 4,29 | - | - | - | |
6 | Tổng nợ quá hạn | 57,8 | 62,5 | 65,9 | - | - | - | - |
7 | Tỷ trọng nợ quá hạn KHCN/ Tổng nợ quá hạn (4/6) | 91,2 | 91,8 | 92,3 | - | - | - | - |
8 | Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn | 8,15 | 14,3 | 32.2 | - | - | - | - |
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank chi nhánh huyện Tân Yên)
Dư nợ xấu cho vay KHCN có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2019 tăng
3.9 tỷ đồng so với năm 2018. Sang tới năm 2020, nợ xấu cho vay KHCN tăng 11,4 tỷ đồng tương ứng với tăng 139% so với năm 2019.
Nợ quá hạn, nợ xấu đang có xu hướng tăng lên theo chiều hướng tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN, tuy nhiên mức nợ xấu vẫn được Chi nhánh kiểm
soát khá chặt chẽ và luôn dưới mức an toàn (2%). Tỷ lệ nợ xấu qua các năm dao động từ 0,3% - 1,38% đảm bảo chất lượng dư nợ cho vay KHCN của chi nhánh vẫn khá tốt so với mức nợ xấu trung bình của toàn hệ thống Agribank ( 3%). Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu tại Agribank chi nhánh huyện Tân Yên tăng liên tục qua các năm phản ánh chất lượng cho vay KHCN của chi nhánh theo chiều hướng không tốt. Trong 2 năm 2019 và 2020, tỷ lệ nợ quá hạn của Agribank chi nhánh huyện Tân Yên ở mức cao, do tăng cường cho vay không có TSĐB và cho vay trung, dài hạn từ những năm trước nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhiều đối tượng khách hàng cá nhân khác nhau, bên cạnh đó, do ảnh hưởng của dịch Covid 19, giãn cách xã hội, giá cả, tỷ lệ lạm phát cao, tỷ giá và lãi suất thay đổi liên tục… dẫn đến một số khách hàng vay vốn gặp khó khăn về tài chính, ảnh hưởng đến việc trả nợ cho Ngân hàng nên đã làm cho nợ quá hạn và nợ xấu tăng. Do đó, để tiếp tục duy trì và cải thiện hoạt động kiểm soát chất lượng khoản vay cá nhân thì trong thời gian tới Agribank chi nhánh huyện Tân Yên sẽ cần phải chú trọng hơn nữa vào công tác thẩm định khách hàng ngày từ giai đoạn đầu khi lập hồ sơ vay vốn, bởi với số lượng khách hàng cá nhân nhỏ lẻ đông đảo thì công tác kiểm tra, giám sát sau vay là rất khó khăn, mất nhiều thời gian, chi phí và công sức của Cán bộ khách hàng.
Nhìn vào tỷ trọng nợ xấu trên tổng nợ quá hạn của KHCN trong ba năm 2018, 2019, 2020 ngày càng tăng, nguyên nhân là do dư nợ xấu cho vay KHCN và tổng nợ quá hạn vẫn tăng qua các năm, thực chất những khoản nợ khó đòi của KHCN từ những năm trước vẫn chưa được thu hồi, thể hiện ở sự chưa quyết liệt của Agribank chi nhánh huyện Tân Yên trong công tác đôn đốc, thu hồi nợ xấu.
Để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, cần phải xem xét thực trạng nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng nợ của chi nhánh trong những năm gần đây.
d. Thu nhập từ cho vay khách hàng cá nhân
Bảng 2.13. Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Tân Yên giai đoạn 2018-2020
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | So sánh 2019/2018 | So sánh 2020/2019 | |||
+/- | % | +/- | % | |||||
1 | Thu nhập từ lãi cho vay KHCN | 180 | 216 | 247 | 36 | 20,00 | 31 | 14,35 |
2 | Dư nợ cho vay KHCN | 1.240 | 1.276 | 1.416 | 36 | 2,90 | 140 | 10,97 |
3 | Tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay KHCN | 14,5 | 16,9 | 17,4 | 2,4 | 16,55 | 0,5 | 2,96 |
4 | Tổng thu nhập từ lãi cho vay | 182 | 219 | 250 | 37 | 20,33 | 31 | 14,16 |
5 | Tỷ trọng thu nhập từ lãi vay KHCN/ tổng thu nhập từ lãi | 98,9 | 98,6 | 98,8 | -0,3 | -0,30 | 0,2 | 0,20 |
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank chi nhánh huyện Tân Yên)
Năm 2018 thu nhập từ lãi cho vay KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Tân Yên đạt 180 tỷ đồng. Chỉ số này có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể năm 2019 thu nhập từ lãi cho vay KHCN là 216 tỷ đồng, tăng 36 tỷ đồng so với năm 2018. Tới năm 2020, chỉ số này tiếp tục tăng đath 247 tỷ đồng, tăng 21 tỷ đồng so với năm 2019. Tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay KHCN cũng tăng đều qua các năm. Nguyên nhân đạt được kết quả như vậy là do trong năm 2019, 2020, Agribank chi nhánh huyện Tân Yên trung đẩy mạnh các gói sản phẩm ưu đãi cho khách hàng cá nhân như cho vay mua nhà, cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh, chăn nuôi, phát hành thẻ thấu chi NNNT… Đây cũng là những sản phẩm làm cho dư nợ KHCN tăng lên đáng kể.
Tỷ trọng thu nhập từ lãi vay KHCN có biến động qua các năm. Năm 2018, tỷ trọng thu nhập từ lãi cho vay KHCN đạt 98,9%/ tổng thu nhập từ lãi. Năm 2019, Chỉ số này giảm nhẹ đạt 98,6%/tổng thu nhập từ lãi, năm 2020 tỷ trọng thu nhập từ lãi cho vay KHCN đạt 98,8%. Nguyên nhân do Agribank chi nhánh